Phương Trình Hoá Học

Chất hoá học [K(H2O)6] (Hexaaquapotassium ion)

Xem thông tin chi tiết về chất hoá học [K(H2O)6] (Hexaaquapotassium ion)

Tìm kiếm chất hóa học

Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm

Lưu ý: có thể tìm nhiều chất cùng lúc mỗi chất cách nhau 1 khoảng trắng, ví dụ: Na Fe

Chất hoá học [K(H2O)6] (Hexaaquapotassium ion)

Kali là một chất điện phân thiết yếu. Cân bằng kali là rất quan trọng để điều chỉnh sự kích thích của các dây thần kinh và cơ...

Thông tin chi tiết về chất hoá học [K(H2O)6]

Hexaaquapotassium ion

Tính chất vật lý

  • Nguyên tử khối: 147.1900
  • Khối lượng riêng (kg/m3): chưa cập nhật
  • Nhiệt độ sôi (°C): chất lỏng
  • Màu sắc: không màu

Tính chất hoá học

  • Độ âm điện: chưa cập nhật
  • Năng lượng ion hoá thứ nhất: chưa cập nhật

Ứng dụng trong thực tế của [K(H2O)6]

Kali là một chất điện phân thiết yếu. Cân bằng kali là rất quan trọng để điều chỉnh sự kích thích của các dây thần kinh và cơ bắp và rất quan trọng để điều chỉnh sự co bóp của cơ tim. Mặc dù những thay đổi quan trọng nhất được thấy trong sự hiện diện của kali bị loạn trí là tim, cơ trơn cũng bị ảnh hưởng với sự gia tăng yếu cơ, một đặc điểm của cả tăng kali máu và hạ kali máu. Về mặt sinh lý, nó tồn tại dưới dạng ion trong cơ thể. Kali (K +) là một chất điện giải tích điện dương, cation, có mặt trên khắp cơ thể trong cả dịch nội bào và ngoại bào. Phần lớn kali cơ thể,> 90%, là nội bào. Nó di chuyển tự do từ dịch nội bào (ICF) sang dịch ngoại bào (ECF) và ngược lại khi adenosine triphosphate làm tăng tính thấm của màng tế bào. Nó chủ yếu được thay thế bên trong hoặc bên ngoài các tế bào bằng một cation khác, natri (Na +). Sự di chuyển của kali vào hoặc ra khỏi các tế bào được liên kết với một số hormone cơ thể và cũng với một số trạng thái sinh lý nhất định. Các xét nghiệm tiêu chuẩn đo kali ECF. Kali vào cơ thể nhanh chóng trong quá trình ăn. Insulin được sản xuất khi một bữa ăn được ăn; điều này gây ra sự chuyển động tạm thời của kali từ ECF sang ICF. Trong những giờ sau đó, thận bài tiết kali ăn vào và cân bằng nội môi được trả lại. Ở bệnh nhân bệnh nặng, bị tăng kali máu, cơ chế này có thể được điều khiển một cách có lợi bằng cách sử dụng glucose tiêm tĩnh mạch nồng độ cao (50%). Insulin có thể được thêm vào glucose, nhưng chỉ riêng glucose sẽ kích thích sản xuất insulin và gây ra sự di chuyển kali từ ECF sang ICF. Sự kích thích thụ thể alpha gây ra sự di chuyển kali từ ICF sang ECF. Truyền noradrenaline có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh. Truyền adrenaline, hoặc nồng độ adrenaline tăng, có thể làm giảm nồng độ kali huyết thanh. Nhiễm toan chuyển hóa gây ra sự gia tăng nồng độ kali ngoại bào. Trong tình huống này, dư thừa các ion hydro (H +) được trao đổi với các ion kali nội bào, có lẽ là kết quả của phản ứng của tế bào đối với pH máu giảm. Nhiễm kiềm chuyển hóa gây ra tác dụng ngược, với kali di chuyển vào các tế bào.

Hình ảnh trong thực tế của [K(H2O)6]

[K(H2O)6]-Hexaaquapotassium+ion-2344

Một số hình ảnh khác về [K(H2O)6]

[K(H2O)6]-Hexaaquapotassium+ion-2344

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các phương trình điều chế [K(H2O)6]

Xem tất cả phương trình điều chế [K(H2O)6]

Một số định nghĩa thường dùng

mol-11

Mol

4 thg 8, 2019

kim-loai-14

Kim loại

20 thg 11, 2019

nguyen-tu-15

Nguyên tử

20 thg 11, 2019

phi-kim-16

Phi kim

25 thg 12, 2019

benzen-19

Benzen

25 thg 12, 2019

phan-tu-22

Phân tử

1 thg 1, 2020

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.