Phương Trình Hoá Học

Bán kính nguyên tử là gì?

Bán kính nguyên tử của một nguyên tố hóa học là kích thước nguyên tử của nguyên tố đó, thường là khoảng cách trung bình tính từ tâm của hạt nhân nguyên tử đến ranh giới ngoài cùng của đám mây electron.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Bán kính nguyên tử

Bán kính nguyên tử của một nguyên tố hóa học là kích thước nguyên tử của nguyên tố đó, thường là khoảng cách trung bình tính từ tâm của hạt nhân nguyên tử đến ranh giới ngoài cùng của đám mây electron. Vì ranh giới này không phải là một thực thể vật lý được xác định rõ ràng, nên có nhiều định nghĩa không tương đồng về bán kính nguyên tử. Ba định nghĩa đưBán kính nguyên tử – Wikipedia tiếng Việtợc sử dụng phổ biến về bán kính nguyên tử là bán kính Van der Waals, bán kính ion, và bán kính cộng hóa trị tương ứng với 3 kiểu liên kết hóa học.

Tùy thuộc vào mỗi định nghĩa, thuật ngữ có thể chỉ áp dụng cho các nguyên tử bị cô lập, hoặc cũng cho các nguyên tử ở trang thái vật chất kết chặt, liên kết cộng hóa trị trong phân tử, hoặc trong các trạng thái kích thích và ion hóa; và giá trị của nó có thể được thu nhận thông qua các thí nghiệm, hoặc tính toán bằng các mô hình lý thuyết. Theo một vài định nghĩa, giá trị bán kính phụ thuộc vào trạng thái của nguyên tử.

Các electron không có quỹ đạo nhất định, hoặc dãi được xác định rõ ràng. Thêm nữa, các vị trí của chúng phải được mô tả là phân phối xác suất là tình trạng giảm dần khi ra xa hạt nhân, mà không có ranh giới rõ rệt. Ngoài ram ở trạng thái cô đặc/nén chặt và phân tử, các đám mây electron của nguyên tử thường chồng lấn ở một mức độ nhất định, và một vài electron có thể di chuyển trên một vùng rộng lớn giữa hai hoặc nhiều nguyên tử.

Định nghĩa phổ biến nhất, bán kính của các nguyên tử trung hòa cô lập nằm trong khoảng 30 đến 300 pm (hay 0,3 đến 3 angstrom). Tuy nhiên, bán kính của nguyên tử gấp 10.000 lần bán kính hạt nhân của nó (1–10 fm), và nhỏ hơn 1/1000 bước sóng của ánh sáng nhìn thấy (400–700 nm).

- Bán kính kim loại của một nguyên tố kim loại bằng nửa khoảng cách giữa tâm của các nguyên tử kim loại ở gần nhau nhất trong mạng lưới tinh thể kim loại.
- Bán kính cộng hóa trị của một nguyên tử bằng nửa khoảng cách giữa hạt nhân hai nguyên tử của cùng một nguyên tố tạo thành liên kết đơn cộng hóa trị.

Ví dụ, phân tử hidro gồm hai nguyên tử hidro liên kết với nhau bằng một liên kết đơn cộng hóa trị, khoảng cách giữa hai hạt nhân nguyên tử hidro bằng 74pm, vậy bán kính cộng hóa trị của nguyên tử hidro bằng 37 pm.

Chuyên đề - So sánh bán kính nguyên tử giữa nguyên tử và ion

2. Sự biến đổi bán kính nguyên tử trong cùng một chu kì

a. Trong cùng một chu kì

Trong cùng một chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử của các nguyên tố s,p có khuynh hướng giảm liên tục.

Nguyên nhân là vì trong cùng một chu kì số lớp electron của nguyên tử là như nhau, hiệu ứng chắn của các electron lớp bên trong là như nhau; từ trái qua phải, số điện tích hiệu dụng hạt nhân tăng, kết quả là hạt nhân hút electron lớp ngoài cùng ngày một mạnh hơn, bán kính nguyên tử giảm dần. 

Bán kính của các nguyên tố d có khuynh hướng giảm chậm và không đều. Các nguyên tố f sự thay đổi còn chậm hơn nữa.

b. Trong cùng một nhóm

Sự biến đổi bán kính nguyên tử trong một nhóm

a. Đối với các nguyên tố thuộc nhóm A, từ trên xuống, bán kính nguyên tử có khuynh hướng tăng. Lí do: số lớp electron tăng, hiệu ứng chắn gây bởi electron bên trong tăng dần.

b. Đối với các nguyên tố thuộc nhóm B, khi chuyển từ nguyên tố đầu nhóm (chu kì 4) đến nguyên tố thứ hai (chu kì 5) bán kính có tăng lên, nguyên tố thứ hai đến nguyên tố thứ ba (chu kì 6) lẽ ra bán kính phải tăng thì thực tế bán kính ít thay đổi (có khi không đổi hoặc giảm chút ít), đó là do sự co rút lantan của 14 nguyên tố f đã đủ để bù trừ sự tăng bán kính phải xảy ra khi chuyển từ chu kì 5 qua chu kì 6. Kết quả có 10 nguyên tố d có bán kính cộng hóa trị xấp xỉ nhau, có cấu hình electron như nhau và có nhiều tính chất tương tự.

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Ion

Nguyên tử trung hòa về điện. Ion hay điện tích là một nguyên tử hay nhóm nguyên tử bị mất hay thu nhận thêm được một hay nhiều electron. Một ion mang điện tích âm, khi nó thu được một hay nhiều electron, được gọi là anion hay điện tích âm, và một ion mang điện tích dương khi nó mất một hay nhiều electron, được gọi là cation hay điện tích dương.

Xem chi tiết

Liên kết đơn

Trong hóa học, liên kết đơn là liên kết hóa học giữa hai nguyên tử liên quan đến hai electron hóa trị. Có nghĩa là, các nguyên tử chia sẻ một cặp electron nơi hình thành liên kết.Do đó, liên kết đơn là một loại liên kết cộng hóa trị.

Xem chi tiết

Phản ứng thế

Phản ứng thế trong hóa học được hiểu theo hóa vô cơ và hóa hữu cơ hơi khác nhau một chút.Trong hóa vô cơ, nó là phản ứng hóa học, trong đó một nguyên tố có độ hoạt động hóa học mạnh (ở các điều kiện cụ thể về nhiệt độ, áp suất) sẽ thay thế cho nguyên tố có độ hoạt động hóa học yếu hơn trong hợp chất của nguyên tố này, theo phản ứng sau: A + BX -> AX + B Trong hóa hữu cơ, phản ứng thế là phản ứng hóa học, trong đó một nhóm của một hợp chất được thay bằng một nhóm khác.

Xem chi tiết

ESTE

Đối với hợp chất hữu cơ, este là một trong những dẫn xuất của axit cacboxylic. Khi thay thế nhóm OH ở nhóm cacboxyl (-COOH) của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este.

Xem chi tiết

Phân tử khối

Phân tử khối (tương đối) của một chất là khối lượng tính bằng đơn vị quy ước của một phân tử chất đó

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa thường dùng

mol-11

Mol

4 thg 8, 2019

kim-loai-14

Kim loại

20 thg 11, 2019

nguyen-tu-15

Nguyên tử

20 thg 11, 2019

phi-kim-16

Phi kim

25 thg 12, 2019

benzen-19

Benzen

25 thg 12, 2019

phan-tu-22

Phân tử

1 thg 1, 2020

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.