Phương Trình Hoá Học

Chỉ thị mang màu là gì?

Chỉ thị mang màu là chất cho vào dung dịch để dễ dàng nhận biết được điểm kết thúc của phản ứng khi thấy có sự thay đổi màu.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Định nghĩa

Chỉ thị mang màu là chất cho vào dung dịch để dễ dàng nhận biết được điểm kết thúc của phản ứng khi thấy sự thay đổi màu"

Theo Kolthoff (1926): "Chỉ thị pH là những acid hay base yếu mà dạng ion của nó có cấu trúc và màu sắc khác biệt với dạng không bị ion hóa"

Thuận lợi: Khi thêm một lượng nhỏ của chất chỉ thị này vào dung dịch được định lượng thì màu của chỉ thị biến đổi tức thì giữa hai giá trị pH nào đó.

Thí dụ: Phtaleine chỉ có một cấu trúc phân tử nên không màu trong môi trường acid, còn trong môi trường kiềm (pH = 8,3 - 10) nó có nhiều dạng đồng phân dưới dạng ion nên xuất hiện màu.

Những chất được sử dụng làm chỉ thị đầu tiên là những chất màu thực vật như các anthocyan. Hiện nay có nhiều chỉ thị màu tổng hợp.

2. Cơ chế đổi màu của chỉ thị

Cấu trúc electron của một hợp chất hữu cơ có thể thay đổi bằng cách thêm hay mất đi một H+ hay một nhóm OH-

Những chỉ thị theo pH trong dãy sau cho những dạng đồng phân quang học (vòng thơm). Quan trọng nhất là:

- Phtalein: phenolphtalein, thymolphtalein...

- Sulfon phtalein: thymol - sulfon phtalein, phenol - sulfon phtalein, bromophenol - sulfon phtalein.

- Các azoic như Helianthin

Trong môi trường acid: dung dịch azoic có màu đỏ vì hai dạng đồng phân có được do proton hóa nito amin.

Trong môi trường kiềm: dung dịch azoic có màu vàng vì còn có một loại những nối đôi liên hợp nhưng có nhiều khả năng hủy tại chỗ những nối đôi này.

- Dẫn chất anthraquinon (Alizarin sulfonat natri). Nitrophenol

Thông thường, để có thể sử dụng thì màu sắc hay chuyển đổi thuận nghịch.

3. Vùng chuyển màu của chỉ thị màu trong môi trường nước

Ở một pH nhất định, không có chỉ thị mang màu nào thay đổi màu đột ngột. Sự thay đổi màu này xảy ra giữa 2 pH để xác định vùng chuyển màu hay khoảng đổi màu.

Nếu gọi chỉ thị mang màu ở dạng acid là IA, chỉ thị dạng base là IB thì:

H2O + IA = IB + H3O+ với IA = HIB

Ở đó có cân bằng là KA = [IB].[H+]/IA

hoặc pH = pKa + log[IB]/[IA] khi [IB] = [IA]; pH = pKA

Khi pH = pKA thì màu sắc của chất chỉ thị được phân chia giữa hai dạng, lúc đó màu sắc của nó nhạy nhất.

dù cho pH là bao nhiêu, cũng có thể viết: log[IB]/[IA] = pH - pKa

- Nếu pH = (pKa + 1) thì log[IB]/[IA] = 1 và [IB]/[IA] = 10

=> [IB] = 10[IA]. Lúc này trong thực tế màu của dung dịch là màu của dạng base

- Nếu pH = (pKa - 1) thì log[IB]/[IA] = -1 và [IB]/[IA] = 0,1

=> [IB] = 1/10 [IA]. Lúc này trong thực tế, màu cảu dung dịch là màu của dạng acid. Do vậy: giới hạn của vùng chuyển màu chỉ thị khoảng : pH = pKa ±1

Nếu dùng chỉ thị cho chuẩn độ mà vùng đổi màu không màu không nằm trong vùng thay đổi đột ngột của pH thì sẽ dẫn đến sai số vì khó nhận biết.

Chọn chỉ thị màu trong phương pháp chuẩn độ acid - base

Thí dụ: khi trung hòa HCl 1N bởi NaOH 1N thì lúc tới điểm tương đương vùng pH thay đổi đột ngột rất rộng, pH từ 3 đến 11. Do đó có thể lựa chọn một số chất chỉ thị như sau:

Chỉ thị: 

- Helianthin (pH của vùng chuyển màu là 3,1 đến 4,4)

- giấy quỳ (pH của vùng chuyển màugần vùng trung tính)

- Phenolphtalein ( pH của vùng chuyển màu từ 8,3 đến 10)

Nếu trung hòa một base yếu bằng một acid mạnh hay trung hòa một base mạnh bởi một acid yếu thì khoảng pH thay đổi đột ngột sẽ bị giảm đi.

Chú ý

- Khi định lượng, nếu khoảng pH chuyển màu của chỉ thị càng nhỏ thì sự chuyển màu càng rõ, khoảng này thường là hai đơn vị pH.

- Ngược lại trong trường hợp do màu theo pH: nếu sự chuyển màu càng trải ra một vùng pH lớn thì phép đo càng dễ thực hiện.

Thí dụ: xanh bromothymol chuyển màu vàng ở pH = 5,8; vàng lục ở pH = 6,2; xanh lá ở pH = 7; xanh dương ở pH = 8.

Chỉ thị có thể sử dụng trong những vùng pH quá cao hay quá thấp

Các loại chỉ thị này cho phép thực hiện khi nồng độ acid hay base lớn. Chủ yếu liên quan đến các phép phân tích định lượng

Ngược lại trong môi trường rất kiềm ở pH =12, tropeoline chuyển màu vàng sang đỏ gạch.

- Chỉ thị hỗn hợp

Nguyên tắc: khi thêm vào một màu hỗ trợ sẽ làm thay đổi sự chuyển màu của chỉ thị chính.

Thí dụ:

Chỉ thị Tashiri

- Dung dịch A: - Xanh methylen 1%/EiOH 25ml (màu hỗ trợ)

- Đỏ methylen 1%/EtOH 100ml

- Điều chế chỉ thị Tashiri: Dung dịch A: 100ml; EtOH: 100ml; nước: 200ml. Thêm NaOH loãng đến khi mất màu đỏ;

Ở pH từ 5,45 đến 5,50 màu hồng chuyển sang xanh lá. Chỉ thị này thích hợp để định lượng amoniac

- Chỉ thị hỗn hợp hai phtalein

- Phenolphtalein 1%/EtOH 50% 20ml

- Napholphtalein 1%/EtOH 50% 10ml

Ở pH từ 9,6 đến 9,7; màu từ hồng sang tím. Chỉ thịnày thích hợp để định lượng chức acid thứ hai của acid phosphoric.

Nồng độ chỉ thị màu được sử dụng

Từ hằng số KA= [IB].[H+]/[IA] => [IB]/[IA] = KA/[H+]

Tùy theo chỉ thị có một dạng có màu (phtalein) hay 2 dạng có màu (heliathin).

Trường hợp chỉ thị có một nhóm mang màu (monochrom)

Thí dụ: phenolphtalein [IB] màu đỏ và [IA] không màu. [IB] = KA.[IA]/[H+]

Ở pH đã cho: nếu nồng độ của chỉ thị ở dạng không màu [IA] càng lớn thì khi thay đổi pH, sự chuyển màu của chỉ thị càng dễ thấy => ưu điểm: có thể cho 1 lượng tương đối lớn chất chỉ thị.

Thường thường chỉ dùng dung dịch chỉ thị 2 - 3% (khoảng 10mg) để tránh trường hợp chất chỉ thị có thể tiêu thụ nhiều thuốc thử chuẩn độ.

Trường hợp chỉ thị có nhiều nhóm mang màu (polichrom)

Thí dụ: helianthin [IA] màu đỏ và [IB] màu vàng.

Ở 1 pH xác định, thành phần của hai dạng màu này không đổi. Do vậy, khi cho 1 lượng thừa chất chỉ thị cũng sẽ không làm biến đổi tỷ lệ [IB]/[IA] và lại càng khó thấy chuyển màu nên không có lợi.

Trong thực hành, thường thêm 1 giọt dung dịch 2% (khoảng 0,1 mg và là 100 lần ít hơn trường hợp thêm phenolphtalein). 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Hiđrocacbon thơm

Hidrocacbon thơm (loại hidrocacbon thứ ba) không thể xếp vào loại hợp chất chứa liên kết đôi và ba. Tên gọi thơm xuất phát từ chỗ những hợp chất đầu tiên tìm được thuộc loại đó có mùi thơm khác nhau. Tên thơm vẫn giữ cho đến ngày nay, mặc dầu hóa học của hidrocacbon thơm bao gồm cả những hợp chất không có mùi thơm. Chúng thể hiện tính chất thơm tương tự benzen. Hidrocacbon thơm là loại hidrocacbon mạch vòng có tính chất thơm mà benzen là điển hình và quan trọng nhất.

Xem chi tiết

Phản ứng hóa học

Qúa trình biến đổi từ chất thành thành chất khác gọi là phản ứng hóa học. Chất ban đầu, bị biến đổi trong phản ứng được gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia), chất mới sinh ra sau phản ứng được gọi là sản phẩm. Phản ứng hóa học được ghi theo phương trình hóa học. Trong quá trình phản ứng, lượng chất tham gia phản ứng giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần.

Xem chi tiết

Khái niệm và đặc điểm hợp chất hữu cơ

Hợp chất hữu cơ là hợp chất chứa cacbon trừ một số hợp chất cacbon vô cơ như oxit cacbon, muối cacbonat, xianua và cacbua kim loại. Ngành hóa học chuyên nghiên cứu về hợp chất hữu cơ được gọi là ngành hóa học hữu cơ.

Xem chi tiết

Liên kết cộng hóa trị

Liên kết cộng hóa trị, còn gọi là liên kết phân tử là một liên kết hóa học được hình thành bằng việc dùng chung một hay nhiều cặp electron giữa các nguyên tử. Những cặp electron này được gọi là cặp electron dùng chung, và sự cân bằng lực hút và lực đẩy giữa các nguyên tử trong khi chia sẻ các electron được gọi là liên kết cộng hóa trị. Với nhiều phân tử, việc dùng chung electron cho phép mỗi nguyên tử đạt được cấu hình electron bền vững.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa thường dùng

mol-11

Mol

4 thg 8, 2019

kim-loai-14

Kim loại

20 thg 11, 2019

nguyen-tu-15

Nguyên tử

20 thg 11, 2019

phi-kim-16

Phi kim

25 thg 12, 2019

benzen-19

Benzen

25 thg 12, 2019

phan-tu-22

Phân tử

1 thg 1, 2020

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.