Phương Trình Hoá Học

Nồng độ là gì?

Khác với các hợp chất hóa học, tính chất của dung dịch phụ thuộc nhiều vào thành phần của nó. Trong dung dịch, để biểu diễn mối quan hệ giữa lượng chất tan với dung môi/dung dịch người ta dùng khái niệm nồng độ.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Khái niệm nồng độ

Trong dung dịch lỏng bao gồm chất tan và dung môi. Để biểu diễn mối quan hệ giữa lượng chất tan với dung môi/ dung dịch người ta dùng khái niệm nồng độ.

Khi lượng chất tan có trong dung dịch càng lớn thì nồng độ càng cao và ngược lại. Khi nồng độ đạt giá trị cao nhất ở những điều kiện môi trường nhất định khi dung dịch bão hòa (ta không thể thêm chất tan vào dung dịch). Nếu chất tan được thêm vào dung dịch bão hòa thì nó không tan được nữa mà xảy ra hiện tượng kết tinh.

Chúng ta có thể điều chỉnh nồng độ dung dịch tăng/giảm bằng cách thêm chất tan/ dung môi. Muốn tăng nồng độ dung dịch thì thêm chất tan hoặc giảm dung môi, ngược lại nếu muốn giảm nồng độ thì thêm dung môi hoặc giảm chất tan. 

2. Phân loại nồng độ

Khác với các hợp chất hóa học, tính chất của dung dịch phụ thuộc nhiều vào thành phần của nó. Sau đây là những cách biểu diễn chính thành phần dung dịch.

a. Nồng độ phần trăm theo khối lượng cho biết số gam chất tan có trong 100g dung dịch

Nồng độ phần trăm khối lượng = số gam chất tan x 100% / số gam dung dịch

b. Nồng đội mol cho biết số mol chất tan có trong một lít dung dịch. Nồng độ mol có đơn vị là mol/lit và thường viết tắt là M

Nồng độ mol = số mol chất tan / số lít dung dịch

c. Nồng độ đương lượng gam (còn gọi là nồng độ nguyên chuẩn) cho biết số đương lượng gam chất tan có trong một lít dung dịch. Nồng độ đương lượng gam có đơn vị là đlg/lit và thường viết tắt là N

Nồng độ đương lượng gam = số đương lượng gam chất tan / số lít dung dịch

d. Nồng độ molan cho biết số mol chất tan có trong 1 kg dung môi

Nồng độ molan = số mol chất tan / số kg dung môi

e. Phần mol (tức phân số mol) của một chất là tỉ số giữa số mol của cấu tử chia cho tổng số mol chất có trong dung dịch

xA = số mol chất A / tổng số mol chất

Nồng độ mol được sử dụng khá phổ biến, Tuy nhiên, khi nhiệt độ thay đổi thì nồng độ mol của dung dịch sẽ thay đổi. Ví dụ nồng độ của một dung dịch nào đó ở 25oC là 1M do kết quả của sự tăng thể tích có thể sẽ thành 0,97M tại 45oC. Nồng độ molan và phân số mol của một dung dịch không phụ thuộc vào nhiệt độ nên được dùng cho những trường hợp như trường hợp định luật Raoult. Phép phân tích thể tích sử dụng nhiều nồng độ đương lượng gam vì ở đây định luật đương lượng được áp dụng triệt để.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Amin

Amin là dẫn xuất của amoniac, trong đó nguyên tử hidro được thay thế bằng gốc hidrocacbon (no, không no, thơm). Tùy theo số gốc hidrocacbon liên kết với nguyên tử nito mà có các loại amin bậc 1, bậc 2, bậc 3, muối amoni bậc 4. Do phân tử amin có nguyên tử nito còn đôi electron chưa liên kết (tương tự phân tử amoniac) nên amin thể hiện tính bazơ, ngoài ra nitơ trong phân tử amin có số oxi hóa -3 nên amin thường dễ bị oxi hóa. Amin thơm điển hình nhất là anilin có nhiều ứng dụng quan trong trong công nghiệp phẩm nhuộm, polime, dược phẩm..

Xem chi tiết

Muối clorua

Muối clorua là hợp chất vô cơ được tạo thành từ cation kim loại và anion gốc clorua. Đa số muối clorua dễ tan trong nước, mội vài muối hầu như không tan. Nhiều muối clorua có ứng dụng quan trọng, Natri clorua là muối clorua điển hình nhất và được sử dụng rộng rãi dùng làm muối ăn và nguyên liệu cho sản xuất clo, natri hidroxit, axit clohidric.

Xem chi tiết

Thuốc thử Collins

Thuốc thử Collins là phức của crom (VI) oxit với pyridin trong diclometan. Nó là một phức kim loại-pyridin có màu đỏ và được sử dụng để oxy hóa rượu chính thành aldehyde mà không bị oxy hóa quá mức. Công thức phân tử của nó là C10H10CrN2O3 . Nó rất hữu ích để oxy hóa các hợp chất nhạy cảm với axit, và quá trình này được gọi là quá trình oxy hóa Collins.

Xem chi tiết

Hợp chất

Trong hóa học, hợp chất là 1 chất được cấu tạo bởi từ 2 nguyên tố khác loại trở lên, với tỷ lệ thành phần cố định và trật tự nhất định. Thành phần của hợp chất khác với hỗn hợp, ở chỗ không thể tách các nguyên tố hóa học ra khỏi hợp chất bằng phương pháp vật lý. Trái ngược với hợp chất là đơn chất. Nói chung, tỷ lệ cố định này phải tuân theo những định luật vật lý, hơn là theo sự lựa chọn chủ quan của con người. Đó là lý do vì sao những vật liệu như đồng thau, chất siêu dẫn, YBCO, chất bán dẫn, nhôm gali arsen hoặc sô-cô-la được xem là hỗn hợp hoặc hợp kim hơn là hợp chất.

Xem chi tiết

Aldehyde

Aldehyde là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm -CH=O liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hidro. Aldehyde đơn giản nhất là fomaldehyde. Nhiều aldehyde có nguồn gốc thiên nhiên được dùng làm hương liệu trong công nghiệp thực phẩm, mĩ phẩm như geranial (trong tinh dầu hoa hồng), xitrolenal (trong tinh dầu bạch đàn), vanilin, piperonal....

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa thường dùng

mol-11

Mol

4 thg 8, 2019

kim-loai-14

Kim loại

20 thg 11, 2019

nguyen-tu-15

Nguyên tử

20 thg 11, 2019

phi-kim-16

Phi kim

25 thg 12, 2019

benzen-19

Benzen

25 thg 12, 2019

phan-tu-22

Phân tử

1 thg 1, 2020

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.