Phương Trình Hoá Học

Polyme là gì?

Polime là những chất có phân tử khối rất lớn do nhiều mắt xích liên kết với nhau tạo nên. Polyme được sử dụng phổ biến trong thực tế với tên gọi là nhựa, nhưng polyme bao gồm 2 lớp chính là polyme thiên nhiên và polyme nhân tạo. Hầu hết các polime thường là chất rắn, không bay hơi, không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường. Polime được sử dụng trong đời sống và trong kĩ thuật dưới các dạng khác nhau, tiêu biểu nhất là chất dẻo, tơ và cao su.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Polime là gì?

Khái niệm polime thường mang ý nghĩa chỉ những chất cao phân tử tổng hợp từ những đơn vị phân tử nhỏ (monome). Hiện danh từ polime cũng được dùng chỉ chung cho các hợp chất có khối lượng phân tử cao.

Mỗi đơn vị mắt xích của polime có thể tương đương hoặc gần tương đương với monome. 

Thí dụ. chất polime poli(vinyl clorua), (C2H3Cl)n, mỗi đơn vị mắt xích -CH2-CH-Cl- tương đương với monome vinyl clorua CH2=CH-Cl.

Hệ số n trong công thức của polime xác định số lượng đơn vị mắt xích rong mỗi phân tử polime gọi là hệ số polime hóa hay đội polime hóa.

Tích số của khối lượng một đơn vị mắt xích trong phân tử polime với độ polime hóa là khối lượng phân tử của polime. Độ polime hóa càng lớn, polime có khối lượng phân tử càng cao.

Tuy nhiên, vì số lượng các monome trong phân tử polime thay đổi nên mỗi mẫu của một polime thường bao gồm hỗn hợp các phân tử đồng đẳng của polime có khối lượng phân tử khác nhau. Do đó, khối lượng phân tử của một hợp chất polime không phải là một hằng số xác định mà chỉ là một đại lượng thống kê trung bình.

Khối lượng phân tử polyme:

M = n.m

trong đó

M: khối lượng phân tử polyme

m: khối lượng của một đơn vị monome

n: hệ số trùng hợp hoặc hệ số trùng ngưng

Trong khoa học nghiên cứu polyme, người ta thường sử dụng 2 khái niệm khác của khối lượng phân tử:

+ Khối lượng phân tử trung bình số (the number average molecular mass):

M_{n} = \frac{\sum N_{i}M_{i}}{\sum N_{i}}

+ Khối lượng phân tử trung bình khối (the weight average molecular mass):

M_{w} = \sum W_{i}M_{i} = \frac{\sum (N_{i}M_{i})M_{i}}{\sum (N_{i}M_{i})} = \frac{\sum N_{i}M_{i}^2}{\sum N_{i}M_{i}}

2. Phân loại

a. Xuất phát từ nguồn gốc, có thể phân chia các hợp chất polime thành

- Polime thiên nhiên: lấy từ các vật liệu có trong thiên nhiên như cao su thiên nhiên, tinh bột, xenlulozơ, protein...

- Polime tổng hợp: do con người tổng hợp từ các monome, ví dụ polietilen, polistiren,..

- Polime bán tổng hợp (polime nhân tạo): được tổng hợp bằng cách biến tính hóa học các polime thiên nhiên như tơ visco, tơ xenlulozơ axetat,...

b. Xuất phát từ sự điều chế các polime, có thể chia các polime thành 3 nhóm chính:

- Loại polime được điều chế bằng phản ứng trùng hợp

Thí dụ, poli(vinylclorua) được điều chế bằng phản ứng trùng hợp monome vinyl clorua:

Bài 54.5 Trang 62 SBT Hóa học 9 | SBT Hóa lớp 9

Polime thuộc loại này có thành phần giống như monome

- Loại polime được điều chế bằng phản ứng trùng cộng hợp

Thí dụ, Cao su buna S, được điều chế bằng phản ứng cộng trùng hợp:

Diễn đàn Tin học Công nghệ - Vforum.vn

Polime thuộc loại này cũng có thành phần như các monome

- Loại polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng

Thí dụ, nilon - 7 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng axit ω-aminoenantoic

Khối lượng của một đoạn tơ nilon- 7 là 17272 đvC và của một đoạn ...

Polime thuộc loại này có thành phần khác với thành phần của monome, vì phản ứng trùng ngưng còn tạo thành những phân tử đơn giản như H2O

c. Xuất phát từ số loại monome tạo nên polime, có thể phân polime thành hai loại

- Homopolime, được tổng hợp chỉ từ một loại monome

Thí dụ: polietilen; polistiren,...

- Copolime, được tổng hợp từ hai hay nhiều loại monome 

Thí dụ: Cao su buna-S là sản phẩm trùng hợp có xúc tác của buta-1,3-dien và stiren.

d. Dựa vào cấu trúc mạch chính, các polime được chia thành 3 loại

- Polime đồng mạch: Mạch chính chỉ gồm một loại nguyên tử, chẳng hạn chỉ từ nguyên tử C, ta có loại polime mạch cacbon. Các nguyên tử C của mạch chính có thể liên kết với H hoặc với các nguyên tử hay nhóm nguyên tử bất kì.

Tên gọi của polime mạch cacbon lấy từ tên gọi của monome ban đầu dùng để tổng hợp và trở thành mắt xích cơ sở trong phân tử polime, cộng thêm tiếp đầu ngữ poli-. Thí dụ, polime từ etilen gọi là polietilen, từ stiren gọi là polistiren...

Nếu các mắt xích có nhóm thế hoặc có hai loại mắt xích khác nhau thì tên các monome phải để trong ngoặc sau chữ poli. Thí du, poli(Vinyl clorua)..

- Polime dị mạch

Là loại polime mà phân tử có mạch chính được cấu tạo bởi hai hay nhiều loại nguyên tử khác nhau, chẳng hạn cacbon và oxi, cacbon và nito, cacbon và lưu huỳnh...

Thí dụ: PoliHidrazit;  Polisunfon...

- Polime có hệ thống liên kết liên hợp

Loại polime này chứa một hệ thống liên tục các liên kết liên hợp dọc theo toàn bộ mạch phân tử, hoặc trên những đoạn khá lớn của mạch polime

Thí dụ, poliphenylen; polibenzimidazol,...

3. Tính chất vật lý

Polyme có 2 tính chất chính:

- Thường là chất rắn, không bay hơi.

- Hầu hết Polyme không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường. Một số polime tan được trong axeton (thí dụ, xenluloit - nhựa bóng bàn); xăng (thí dụ cao su thô),...

4. Ứng dụng

Polime được ứng dụng trong đời sống và trong kĩ thuật dưới những dạng khác nhau, phổ biến là chất dẻo, cao su, tơ.

5. Một số polime tiêu biểu

a. Tơ

Tơ cũng gồm có hai loại: loại tơ tự nhiên và loại tơ hóa học.

Tơ tự nhiên là tơ có sẵn trong tự nhiên như bông, tơ tằm.

Tơ hóa học gồm 2 nhóm:

-Tơ tổng hợp(chế tạo từ polyme tổng hợp) như các loại poliamit (nilon 6),tơ vinylic(nitron)...

-Tơ bán tổng hợp (tơ nhân tạo):Chế tạo từ các polyme thiên nhiên thông qua một số phương trình hóa học. VD: tơ visco, xenlulozơ axetat

Tơ hóa học thường có ưu điểm là bền, đẹp, phơi mau khô,...

b. Cao su

Cao su có hai loại:

Cao su tự nhiên được lấy từ nhựa của cây cao su.

Cao su tổng hợp được chế ra từ các chất đơn giản

Thí dụ: Cao su Buna được điều chế từ butadien

c. Celluloid

Năm 1869, Hai - ớt (John Wesley Hyatt), một công nhân in ấn và một nhà phát minh ở New York, dựa trên một bằng sáng chế, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu vật liệu thay thế ngà voi (trong thời kỳ đó được dùng làm bóng bàn bi-a), đã thành công sáng chế ra vật liệu mới celluloid. Celluloid được chế tạo từ nitrocellulose, cồn và long não (camphor). Celluloid được coi là một trong những loại nhựa tổng hợp nhân tạo đầu tiên và được phổ biến rộng rãi trong những đầu tiên được sản xuất, tuy nhiên c không còn được sản xuất rộng rãi vì quá trình sản xuất ra sản phẩm này không an toàn.

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Hiệu ứng nhà kính

Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu nóng lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí nóng lên.

Xem chi tiết

Hiệu ứng nhiệt của phản ứng hóa học

Biến thiên Entanpi (hay còn gọi là Hiệu ứng nhiệt của phản ứng hóa học), ký hiệu là ΔH, chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và trạng thái cuối của hệ mà không phụ thuộc vào trạng thái trung gian.

Xem chi tiết

Sự sôi

Sự sôi là quá trình chuyển trạng thái của một chất từ thể lỏng sang thể khí xảy ra ở cả bên trong và trên bề mặt chất lỏng. Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc áp suất trên mặt thoáng (áp suất khí càng lớn, nhiệt độ sôi càng cao và ngược lại), bản chất của chất lỏng. Trong suốt thời gian sôi nhiệt độ chất lỏng không thay đổi.

Xem chi tiết

Thuốc súng/ Thuốc nổ đen

Thuốc nổ đen là loại thuốc nổ được loài người sử dụng sớm nhất. Thuốc nổ đen được người Trung Quốc phát minh từ hơn 1000 năm trước. Tại sao người ta gọi tên thuốc nổ đen hay thuốc đen? Tên gọi này có để chỉ một loại thuốc màu đen có thể cháy và nổ. Thuốc nổ có liên quan gì với dược liệu mà lại có tên là "thuốc".

Xem chi tiết

Bazơ

Trong hóa học, Bazơ (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp base /baz/), có công thức hoá học chung là B(OH)x. Một định nghĩa phổ biến của bazơ theo Svante Arrhenius là một hợp chất hóa học hoặc là cung cấp các ion hiđrôxít hoặc là hấp thụ các ion hiđrô khi hòa tan trong nước. Các bazơ và các axít được nói đến như là các chất ngược nhau vì hiệu ứng của axit là tăng nồng độ ion hydroni (H3O+) trong nước, còn bazơ thì làm giảm nồng độ của ion này. Các bazơ theo Arrhenius là những chất hòa tan trong nước và có pH lớn hơn 7 khi ở trong dung dịch.Bazơ là hợp chất mà phân tử có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hidroxit (-OH).

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa thường dùng

mol-11

Mol

4 thg 8, 2019

kim-loai-14

Kim loại

20 thg 11, 2019

nguyen-tu-15

Nguyên tử

20 thg 11, 2019

phi-kim-16

Phi kim

25 thg 12, 2019

benzen-19

Benzen

25 thg 12, 2019

phan-tu-22

Phân tử

1 thg 1, 2020

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.