Clo là nguyên tố phi kim điển hình, nằm ở ô thứ 17 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Clo được sử dụng để khử trùng nước uống và khử trùng bể bơi, bên cạnh đó clo còn được dùng để sản xuất được sử dụng phổ biến như giấy, hàng dệt may, thuốc, sơn và nhựa,,.. đặc biệt là PVC.
Vị trí của clo trong bảng hệ thống tuần hoàn
Sự thật thú vị về Clo
1. Davy đặt tên cho nó là "khloros" từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là màu vàng lục, và vào năm 1810 ông đã cập nhật tên này thành "khí clo" hay "clo".
3. Trên thực tế, có lẽ dạng hợp chất clo được biết đến nhiều nhất là natri clorua hay còn được gọi là muối ăn. Các hợp chất khác bao gồm clorua kali được sử đụng dể ngăn ngừa hoặc điều trị nồng độ kali thấp trong amsu và clorua magie được sử dụng để ngnaw ngừa hoặc điều trị thiếu magie.
4. Clo là nguyên tố phong phú thứ 3 trong đại dương (khoảng 1,9% khối lượng) và là nguyên tố phong phú thứ 21 trong vỏ Trái Đất.
5. Clo rất cần thiết cho cơ thể sống. Trong cơ thể con người, nó được tìm thấy dưới dạng ion clorua, nơi nó điều chỉnh áp suất thẩm thấu và độ pH và hỗ trợ tiêu hóa trong dạ dày. Nguyên tố thường thu được bằng muối ăn, đó là natri clorua (NaCl). Trong khi cần thiết để tồn tại, clo nguyên chất cực kỳ độc hại. Khí gây kích ứng hệ hô hấp, da và mắt. Tiếp xúc với 1 phần nghìn trong không khí có thể gây tử vong. Vì nhiều hóa chất gia dụng có chứa các hợp chất clo nên rất rủi ro khi trộn chúng vì khí độc có thể được giải phóng. Đặc biệt, điều quan trọng là tránh trộn thuốc tẩy clo với giấm , amoniac , rượu hoặc axeton.
Điều chế khí clo bằng phương pháp điện phân dung dịch muối ăn có màng ngăn
6. Vì khí clo độc và nặng hơn không khí nên nó được dùng làm vũ khí hóa học. Lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1915 bởi người Đức trong Thế chiến I. Sau đó, khí đốt này cũng được sử dụng bởi các nước Đồng minh phương Tây. Hiệu quả của khí bị hạn chế vì mùi mạnh và màu sắc đặc biệt của nó đã cảnh báo quân đội về sự hiện diện của nó. Các binh sĩ có thể tự bảo vệ mình khỏi khí gas bằng cách tìm kiếm vùng đất cao hơn và thở qua vải ẩm vì clo hòa tan trong nước.
Clorofluorocarbon (CFCs)
7. Clo được tạo ra trong các ngôi sao thông qua quá trình đốt cháy oxy và đốt cháy silicon.
8. Nhà hóa học người Pháp Claude Berthollet là người đầu tiên đề xuất việc sử dụng clo để tẩy trắng trong thương mại vào năm 1785. Sau đó, một hóa chất tẩy trắng hiện đại được phát minh bởi một nhà hóa học người Scotland tên là Charles Macintosh vào năm 1799.
9. Tiếp xúc với clo có hại nhất là do hít phải. Nó chỉ là vấn đề vài giây đến vài phút trước khi tác hại của sức khỏe xảy ra. Các triệu chứng phổ biến khi tiếp xúc với clo là thở khò khè, khó thở, kích ứng đường thở, ho, tức ngực, kích ứng mắt và kích ứng da.
Vũ khí hóa học clo
10. Ngộ độc clo không có cách chữa trị, mặc dù tác dụng của clo có thể được điều trị. Để kiểm soát ảnh hưởng của việc tiếp xúc với clo, ngay lập tức rửa mắt và da bằng nước chảy. Tuy nhiên, những người bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như khó thở, kích ứng nặng ở mắt hoặc đường thở và phù phổi cần đến bệnh viện.
11. Hầu hết các bể bơi tư nhân không sử dụng clo. Một trong những nhược điểm chính của việc sử dụng clo trong hồ bơi là clo phản ứng với da và tóc của người bơi khi tiếp xúc quá nhiều. Thay vào đó, hầu hết các hồ bơi tư nhân sử dụng natri hypoclorit hoặc viên nén isocyanurat được khử trùng bằng clo.
Xử lý nước bằng clo
12. Một số loài ếch có một hợp chất clo trong da có tác dụng như một loại thuốc giảm đau. Đó chính là loài ếch ba màu Epipedobates, nhóm nghiên cứu do Dr John Daly đã nghiên cứu và phát hiện ra 80 độc tố trong da loài ếch này, trong đó có độc tố tên là epibatidine có tác dụng giảm đau mạnh hơn 500 - 1000 lần mocfin.
Ếch ba màu Epipedobates