Phương Trình Hoá Học
Oxit
Oxit là tên gọi của hợp chất gồm 2 nguyên tố hoá học, trong đó có một nguyên tố là oxi.
Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
Khi cho tác dụng với nước nó trở thành vôi tôi (Ca(OH)2), được sử dụng trong các loại vữa để làm tăng độ liên kết và độ cứng. Phản ứng này diễn ra rất mãnh liệt và tỏa nhiều nhiệt. Vôi sống cũng được sử dụng trong sản xuất thủy tinh và khả năng phản ứng của nó với các muối silicat cũng được sử dụng trong công nghiệp sản xuất kim loại/hợp kim ngày nay (thép, magiê, nhôm và một số kim loại màu khác) để loại bỏ các tạp chất dưới dạng xỉ. Nó cũng được sử dụng trong xử lý nước và nước thải để làm giảm độ chua, để làm mềm như là chất kết bông và để loại bỏ các tạp chất phốtphat và các tạp chất khác; trong sản xuất giấy để hòa tan linhin, như là chất làm đông trong tẩy rửa; trong nông nghiệp để cải thiện độ chua của đất; và trong kiểm soát ô nhiễm - trong các máy lọc hơi để khử các khí thải gốc lưu huỳnh và xử lý nhiều chất lỏng. Nó là chất khử nước và được sử dụng để làm tinh khiết axít citric, glucoza, các thuốc nhuộm và làm chất hấp thụ CO2. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp sản xuất đồ gốm, xi măng, sơn và công nghiệp thực phẩm, trong đó nó đôi khi được sử dụng (kết hợp với nước) để làm nóng các mặt hàng như đồ ăn nhanh và cà phê. Trong vật liệu gốm CaO được dùng trong vật liệu gốm nhóm trợ chảy. Canxi oxit là loại trợ chảy cơ bản cho các loại men nung vừa và nung cao, nó bắt đầu hoạt động ở khoảng 1100 °C. Canxi oxit thường làm cho men sau nung cứng hơn, có độ chống trầy xước và ăn mòn axít tốt hơn. Độ giãn nở nhiệt của nó thuộc vào loại trung bình. Nếu chỉ trộn canxi oxit và silica thì men vẫn khó nung chảy, tuy nhiên khi có sô đa và bồ tạt, canxi oxit sẽ trở nên rất hoạt động. Độ cứng, tính ổn định và giãn nở nhiệt của các silicat natri và kali hầu như luôn được cải thiện khi có CaO. CaO là một chất trợ chảy có mức độ hoạt động trung bình ở mức 5-6 của que thăm nhiệt, nhưng rất hoạt động ở mức 10. Dưới mức 4, CaO không phải là một chất trợ chảy hiệu quả cho men nhưng nếu sử dụng với một lượng ít hơn 10% (trọng lượng?) thì nó có thể giúp tăng độ cứng và giảm thẩm thấu cho men. Trong các hệ men không chì, CaO giúp giảm hiện tượng vân rạn. CaO có thể dùng làm giảm độ nhớt của men có hàm lượng silica cao, tuy nhiên nếu men chảy lỏng quá thì có thể dẫn đến hiện tượng hóa mờ (hiện tượng do kết tinh khi làm nguội), hiện tượng này là một điều mong muốn khi cần tạo một số hiệu quả đặc biệt trên men (như độ xỉn) và là không mong muốn nếu yêu cầu men trong, bóng. Men có hàm lượng canxi oxit cao thường "nhạy màu". Ví dụ, khi thêm oxit sắt ba, canxi oxit có thể kết hợp với Fe2O3 tạo ra các tinh thể cho màu vàng, men trở thành xỉn. Nếu trong men không có canxi oxit, men sẽ có màu nâu và bóng.
Nó được tìm thấy như một chất chống cháy trong ABS và các chất dẻo khác, một chất flocculant trong sản xuất titan đioxit và đôi khi được sử dụng trong sản xuất thủy tinh, sơn và chất kết dính. Nó cũng được sử dụng như một nhựa cây trao đổi ion cho một số cation trong dung dịch axit bao gồm Na+ (đặc biệt là cho sự lựa chọn chọn lọc của chúng); và như một chất xúc tác trùng hợp và oxy hóa.
Vàng Oxit ứng dụng ở các khu vực bề mặt cao được mong muốn như xử lý nước và trong các ứng dụng pin nhiên liệu và năng lượng mặt trời. Hạt nano cũng tạo ra diện tích bề mặt rất cao.
Ôxít sắt này gặp trong phòng thí nghiệm dưới dạng bột màu đen. Nó thể hiện từ tính vĩnh cửu và là sắt từ (ferrimagnetic). Ứng dụng rộng rãi nhất của nó là như một thành phần sắc tố đen. Với mục đích này, nó được tổng hợp thay vì được chiết xuất từ khoáng chất tự nhiên vì kích thước và hình dạng hạt có thể thay đổi theo phương pháp sản xuất
Điasen pentasunfua là một hợp chất vô cơ chứa asen và lưu huỳnh với công thức As2S5. Đây là chất rắn màu đỏ nâu, không bền. Các chất rắn có công thức gần đúng As2S5 đã được sử dụng làm chất màu và các chất trung gian hóa học nhưng nhìn chung chỉ quan tâm đến các phòng thí nghiệm hàn lâm. Asen pentasulfide được sử dụng làm sắc tố và làm bộ lọc ánh sáng ở dạng tấm mỏng . Tiếp xúc với mức asen thấp hơn có thể gây buồn nôn và nôn, giảm sản xuất hồng cầu và bạch cầu, nhịp tim bất thường, tổn thương mạch máu và cảm giác bỏng rát
Arsen pentoxit là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là As2O5. Hợp chất này có trạng thái giống thủy tinh, có màu trắng, dễ vỡ và tương đối không ổn định, phù hợp với trạng thái số oxy hóa của As(V), hiếm khi xảy ra. Phổ biến hơn hợp chất này và có giá trị về kinh tế là hợp chất Arsen(III) oxit (As2O3). Tất cả các hợp chất arsen đều có tính độc hại cao và do đó chỉ có những lợi ích về kinh tế cách ít ỏi.
Điclo oxit là chất nổ, mặc dù thiếu một nghiên cứu hiện đại về hành vi này. Sự pha trộn nhiệt độ phòng với oxy không thể phát nổ bằng tia lửa điện cho đến khi chúng chứa ít nhất 23,5% Cl2O. mà giới hạn nổ tối thiểu cực cao. Có những báo cáo mâu thuẫn về nó đang bùng nổ khi tiếp xúc với ánh sáng mạnh. Nung nóng trên 120 °C, hoặc tốc độ gia nhiệt nhanh ở nhiệt độ thấp cũng có vẻ như dẫn đến nổ. Đn ổ.Dcorte monoxide lỏng đã được báo cáo là nhạy cảm sốc
Phốtpho pentôxít là một chất khử nước mạnh, như chỉ ra bởi bản chất tỏa nhiệt trong sự thủy phân nó: P4O10 + 6 H2O → 4 H3PO4 (–177 kJ) Tuy nhiên, việc sử dụng nó để làm khô bị hạn chế do nó có xu hướng tạo ra một lớp che phủ bảo vệ dạng nhớt ngăn cản sự khử nước tiếp theo của vật liệu còn lại. Dạng hạt của P4O10 được dùng trong các thiết bị hút ẩm. Phù hợp với khả năng hút ẩm mạnh của nó, P4O10 được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ để khử nước. Ứng dụng quan trọng nhất của nó là chuyển hóa các amit bậc nhất thành các nitril[3]: P4O10 + RC(O)NH2 → P4O9(OH)2 + RCN Phụ phẩm chỉ ra trong phương trình P4O9(OH)2 là công thức lý tưởng hóa của các sản phẩm không xác định tạo ra từ hydrat hóa P4O10. Bên cạnh đó, khi kết hợp cùng axit cacboxylic, phản ứng tạo ra anhydrit hữu cơ tương ứng[4]: P4O10 + RCO2H → P4O9(OH)2 + [RC(O)]2O "Thuốc thử Onodera" là dung dịch của P4O10 trong DMSO, được sử dụng để oxi hóa các loại ancol[5]. Phản ứng này là tương tự như phản ứng Swern. Khả năng hút ẩm của P4O10 là dủ mạnh để chuyển nhiều axit vôcơ thành các anhydrit của chúng, chẳng hạn: HNO3 bị chuyển hóa thành N2O5; H2SO4 thành SO3; HClO4 thành Cl2O7; HCF3SO3 thành (CF3)2S2O5.
Ôxít asen được dùng trong vật liệu gốm thuộc nhóm amphoteric. Nó làm nhạt màu của oxyt mangan. Nó là một chất độc do hoá hơi khi nung chảy. Nó có thể được dùng làm chất gây mờ gốm nhưng không hiệu quả bằng thiếc.
Silver Peroxide là một chất khử trùng đa năng với nhiều ứng dụng: Lợi ích của bạc Peroxide: • Không màu, không mùi, không vị • Khử trùng lâu dài • Hiệu quả ở nồng độ thấp • Ổn định trong phạm vi pH và nhiệt độ rộng • Làn da thân thiện • Phân hủy sinh học thành nước và oxy • Không gây đột biến mà không có sự tích tụ kháng thuốc của vi khuẩn Bạc trong Bạc Peroxide hoạt động theo ba cách: • Ổn định hydro peroxide • Kích hoạt hydrogen peroxide khi tiếp xúc với ô nhiễm Bạc có hoạt tính chống vi khuẩn Bạc trong hydro peroxide tác động lên DNA, trong khi hydro peroxide phá hủy trên thành tế bào vi sinh vật, làm cho hydro peroxide này với bạc hoạt động ở giai đoạn kép.
Các đường dẫn tiếp xúc có khả năng: Hít phải, da và mắt. Triệu chứng tiếp xúc: Có thể gây kích ứng mắt và da bị trầy xước. Có thể gây kích ứng phổi. CrO gây tác hại khá nghiệm trọng đối với sức khỏe con người, cần di chuyển bệnh nhân khỏi vùng phơi nhiễm. Có 4 biện pháp sơ cứu khi tiếp xúc với CrO. Khi nạn nhân hít phải, cần để nạn nhân hít vào không khí trong lành, giữ ấm và yên tĩnh, cho thở oxy nếu khó thở. Nếu trường hợp nạn nhân nuốt phải: Nên rửa sạch miệng bằng nước. Không cố gây ói mửa, không bao giờ gây nôn hoặc cho bất cứ điều gì bằng miệng cho người bất tỉnh. Tất cả các trường hợp này, cần chăm sóc ý tế sau đó. Nếu CrO tiếp xúc với da, thì nên cởi áo quần vùng bị nhiễm bẩn, phủi hóa chất khỏi da, rửa vùng bị ảnh hưởng bằng xà bông và nước. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu các triệu chứng vẫn còn. Trường hợp nếu CrO dính vào mắt: Rửa mắt bằng nước ấm, bao gồm mí trên và dưới, ít nhất 15 phút. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu các triệu chứng vẫn còn.
Photpho trioxit là hợp chất hóa học có thành phần chính gồm hai nguyên tố photpho và oxy, với công thức hóa học được quy định là P4O6. Hợp chất này đáng lý ra phải được đặt tên chính xác là tetraphotpho hexoxit, tên phốtpho trioxit thực ra xuất hiện trước sự hiểu biết về cấu trúc phân tử của hợp chất, tuy không chính xác nhưng cái tên này vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến tận ngày nay. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất rắn không màu, có cấu trúc liên quan đến adamantane. Hợp chất này chính thức là anhydrit của axit photpho, H3PO3, nhưng không thể thu được bằng cách khử nước của axit. Nó là chất rắn màu trắng, chất rắn, tinh thể và có độc tính cao với mùi tương tự như tỏi
Ứng dụng chính của hợp chất này là dùng làm chất tổng hợp chậm cháy kết hợp với các chất halogen hóa. Sự kết hợp của halogenua và antimon là chìa khóa dẫn đến việc làm chậm cháy các polyme, giúp tạo ra các chất than ít dễ cháy. Chất chống cháy tương tự được tìm thấy trong các thiết bị điện, sản phẩm dệt, da, và chất phủ.
Natri perôxít được dùng để tẩy bột giấy gỗ trong sản xuất giấy và in ấn. Gần đây nó được dùng chủ yếu trong các hoạt động thí nghiệm chuyên môn, ví dụ như tách kim loại khỏi quặng. Natri perôxít có thể tìm với tên thương mại Solozone[4] and Flocool.[5] TRong các phản ứng điều chế, natri perôxít dùng làm chất oxi hoá. Nó còn làm nguồn cung cấp oxi bởi phản ứng giữa nó với cacbon điôxit giải phóng oxi và tạo ra natri cacbonat; vì thế nó rất hữu ích trong các thiết bị lặn, tàu ngầm,... Liti peroxit cũng có tính năng tương tự. Nó còn dùng trong điều chế mẫu thử bởi tổng hợp peroxit (peroxide fusion) và phân tích sau đó bởi AA hay ICP.
Chất trợ dung cho thủy tinh và men Nguyên liệu ban đầu để tổng hợp các hợp chất boron khác như boron cacbua Một chất phụ gia được sử dụng trong sợi thủy tinh (sợi quang) Thành phần được sử dụng trong sản xuất thủy tinh borosilicate Lớp nắp trơ trong quy trình Czochralski đóng gói chất lỏng để sản xuất tinh thể đơn gallium arsenide Là một chất xúc tác axit trong tổng hợp hữu cơ
Carbon dioxide được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dầu mỏ và công nghiệp hóa chất. Hợp chất này có nhiều mục đích sử dụng thương mại khác nhau nhưng một trong những ứng dụng lớn nhất của nó như một chất hóa học là trong sản xuất đồ uống có ga; nó cung cấp sự lấp lánh trong đồ uống có ga như nước soda, bia và rượu vang sủi bọt.
Sự thật hoá học thú vị
Sự thật thú vị về nhà Hóa học Amedeo Avogadro
24 thg 2, 2021
Sự thật thú vị về Gali
20 thg 2, 2021
Interesting Facts about Gallium
20 thg 2, 2021
Interesting Facts About Zinc
20 thg 2, 2021
Sự thật thú vị về Kẽm
20 thg 2, 2021
Sự thật thú vị về Đồng
19 thg 2, 2021
Interesting facts about copper metal
19 thg 2, 2021
Sự thật thú vị về Niken
19 thg 2, 2021
Interesting facts about Nickel
19 thg 2, 2021
Sự thật thú vị về Coban
17 thg 2, 2021
Một số định nghĩa thường dùng
Mol
4 thg 8, 2019
Độ âm điện
4 thg 8, 2019
Kim loại
20 thg 11, 2019
Nguyên tử
20 thg 11, 2019
Phi kim
25 thg 12, 2019
Tính chất của Phi kim
25 thg 12, 2019
Benzen
25 thg 12, 2019
Liên kết hóa học
1 thg 1, 2020
Nguyên tố hóa học
1 thg 1, 2020
Phân tử
1 thg 1, 2020
Bài viết phổ biến
Bắn cá M88 - Đắm mình săn thưởng trong lòng đại dương
5 thg 9, 2024
Khám phá kho game đẳng cấp của cổng game 789CLUB 2024
28 thg 8, 2024
Roulette Hello88 – Phân Tích Và Chiến Lược Để Chơi Hiệu Quả
27 thg 8, 2024
Khám phá kho game nổ hũ siêu đẳng cấp của MAN CLUB
26 thg 8, 2024
Mua Bằng Trung Cấp Dược Trọn Bộ Hồ Sơ Và Bảng Điểm
21 thg 8, 2024
Làm Bằng Cấp 3 Giả Tại Tphcm Chất Lượng Như Thật Kèm Học Bạ
19 thg 8, 2024
Dịch Vụ Làm CCCD Gắn Chip Giả Uy Tín và Chất Lượng Cao
13 thg 8, 2024
Giải Pháp Làm Giấy Tờ Giả Chất Lượng 100%
10 thg 8, 2024
Dịch Vụ Làm Bằng Cao Đẳng Giả Chất Lượng Cao, Uy Tín
5 thg 8, 2024