1. Định nghĩa
Saponin còn gọi là saponosid do chữ la tinh Sapo = xà phòng (vì nó tạo bọt như xà phòng), là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật. Người ta cũng phân lập được saponin trong động vật như hải sâm, cá sao.
Saponin có một số tính chất đặc biệt:
- Làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều khi lắc với nước, có tác dụng nhũ hoá và tẩy sạch.
- Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất loãng.
- Ðộc với cá vì saponin làm tăng tính thấm của biểu mô đường hô hấp nên làm mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra có tác dụng diệt các loài thân mềm như giun, sán, ốc sên.
- Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt, có tác dụng long đờm, lợi tiểu; liều cao gây nôn mửa, đi lỏng.
- Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3-b-hydroxysteroid khác.
Saponin còn gọi là saponosid do chữ latin sapo = xà phòng (vì tạo bọt như xà phòng),
Tuy vậy một vài tính chất trên không thể hiện ở một vài saponin.Ví dụ: sarsaparillosid thì không có tính phá huyết cũng như tính tạo phức với cholesterol.
Saponin đa số có vị đắng trừ một số như glycyrrhizin có trong Cam thảo bắc, abrusosid trong Cam thảo dây, oslandin trong cây Polypodium vulgare có vị ngọt.Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó người ta dùng 3 dung môi này để tủa saponin. Saponin có thể bị tủa bởi chì acetat, bari hydroxyd, ammoni sulfat. Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh chế saponin trong quá trình chiết xuất. Phần genin tức là sapogenin và dẫn chất acetyl sapogenin thường dễ kết tinh hơn saponin. Saponin triterpenoid thì có loại trung tính và loại acid, saponin steroid thì có loại trung tính và loại kiềm.
Về mặt phân loại, dựa theo cấu trúc hoá học có thể chia ra: saponin triterpenoid và saponin steroid.
2. Phân loại
a. Saponin triterpenoid
- Saponin triterpenoid pentacyclic
+ Nhóm olean
+ Nhóm ursan
+ Nhóm lupan
+ Nhóm hopan
- Saponin triterpenoid tetracyclic
+ Nhóm Damaran
+ Nhóm Lanostan
+ Nhóm Cucurbitan
b. Saponin steroid
- Nhóm Spirostan
- Nhóm Furostan
- Nhóm Aminofcerostan
- Nhóm Spirosolan
- Nhóm Solanidan
- Saponin steroid có cấu trúc như mạch nhánh khác: polypodosaponin, oslandin.
3. Tác dụng
- Tác dụng long đờm, chữa ho. Saponin là dược liệu chính trong các dược liệu chữa ho như: viễn chí, cát cánh, cam thảo, thiên môn, mạch môn,…
- Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn, mạch môn,…
- Saponin có mặt trong một số vị thuốc bổ như nhân sâm, tam thất…
- Saponin làm tang sự thẩm thấu của tế bào. Sự có mặt saponin làm cho các hoạt chất khác dễ hòa tan và dễ hấp thu, ví dụ: digitonin trong lá digital.
- Một số saponin có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus, chống ung thư.
- Sapogenin steroid dung làm nguyên liệu để tổng hợp các thuốc steroid.
- Digitonin dung để định lượng Cholesterol.
- Một số nguyên liệu chứa Saponin dung để pha nước gội đầu, giặt len dạ, tơ lụa.
4. Thảo dược chứa saponin:cam thảo, viễn chí, cát cánh (radix platycodi), bồ kết, ngưu tất, rau má, ngũ gia bì, chân chim, nhân sâm, tam thất, táo nhân, cam thảo dây, tỳ giải, cây dứa mỹ (agave), khúc khắc (smilax), mạch môn, thiên môn