Tỉ khối là so sánh khối lượng, nghĩa là muốn biết chất nào nặng hơn, chất nào nhẹ hơn và nặng hay nhẹ hơn bao nhiêu lần. Tỉ khối hơi của chất A so với chất B nghĩa là muốn biết ở dạng hơi (hay khí) thì hơi A nặng hay nhẹ hơn hơi (khí) B bao nhiêu lần. Mà muốn so sánh khối lượng giữa A và B thì phải là lấy hai khối lượng của A và B của cùng một thể tích bằng nhau. Sau đó lấy khối lượng của A đem chia cho khối lượng của B (hai khối lượng của cùng thể tích, thể tích A bằng thể tích B), nếu kết quả phép chia > 1, tức là A nặng hơn B, còn nếu kết quả phép chia < 1, thì A nhẹ hơn B, còn nếu tỉ số khối lượng này bằng 1, tức là A, B nặng nhẹ bằng nhau.
Theo hệ quả của định luật Avogadro, trong cùng một điều kiện về nhiệt độ và áp suất thì 1 mol bất kỳ khí hay hơi nào cũng đều chiếm thể tích bằng nhau (nếu là điều kiện tiêu chuẩn thì 1 mol mọi khí đều chiếm thể tích bằng nhau là 22,4 lít). Mà 1 mol A có khối lượng là MA gam, còn 1 mol B có khối lượng là MB gam. Do đó tỉ khối hơi của A so với B, ký hiệu dA/B được tính như sau:
dA/B = MA/MB
MA, MB là khối lượng (gam) của 1 mol A, 1 mol B, khối lượng của cùng một thể tích bằng nhau (bằng 22,4 lít, nếu là đktc)
dA/B > 1 => hơi (khí) A nặng hơn hơi (khí) B
dA/B < 1 => hơi A nhẹ hơn hơi B
dA/B = 1 => hơi A và B nặng bằng nhau
Thí dụ: dCH4/H2 = MCH4/MH2 = 16/2 = 8
Như vậy, tỉ khối của khí metan so với khí hydrogen bằng 8. Nghĩa là khí metan nặng hơn khí hydrogen 8 lần. Hai thể tích bằng nhau của khí metan và khí hydrogen, khí hydrogen chiếm 1 phần khối lượng thì khí metan chiếm 8 phần khối lượng.
Trung bình 1 mol không khí có khối lượng 29 gam, nên tỉ khối hơi của chất A so với không khí được tính nhu sau:
dA/KK = MA/MKK = MA/29
Thí dụ: Tỉ khối của khí axetien (C2H2) so với không khí
dC2H2/KK = MC2H2/MKK = 26/29 = 0,896
=> axetilen nhẹ hơn không khí 0,896 lần