Phương Trình Hoá Học

Hành tây và công dụng chữa bệnh là gì?

Hành tây là nguyên liệu được dùng chủ yếu trong nhiều món ăn, được chế biến rất đa dạng từ nướng, luộc, chiên, rang, xào, lăn bột chiên thậm chí là ăn sống. Bên cạnh việc chế biến đa dạng, phong phú thì công dụng chữa bệnh của hành tây cũng được rất nhiều người quan tâm. Hành tây có chứa nhiều chất chống oxy hóa cao và các hợp chất lưu huỳnh nên có tác dụng kháng viêm đồng thời giảm nguy cơ ung thư, hạ lượng đường trong máu và cải thiện sức khỏe của xương.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Đặc điểm hình thái

Hành tây là cây thảo, nhẵn, sống dai do một hành phình to mà người ta thường gọi là củ hành, có kích thước thay đổi gồm nhiều vẩy thịt tức là các bẹ có chứa nhiều chất dinh dưỡng. Củ hành có hình dạng tròn đều (hình cầu) hoặc tròn hơi dẹp hình bầu dục hoặc hình bầu dục dài, thường có màu vàng, tím hoặc màu trắng. 

Hành tây

Thân chính thức nằm ở dưới giò mang nhiều rễ nhỏ. Lá dài hình trụ, nhọn, rỗng ở giữa. Hoa họp thành tán giả nằm ở đầu một cán hoa hình ống tròn, phình ở giữa. hóa màu trắng có cuống dài. Qủa hạch, có màng; 3 góc với 3 ngăn, bên trên có núm nhụy còn tồn tại. Hạt có cánh dày, đen nhạt, ráp.

Hoa hành tây

2. Thành phần hóa học

Hành tây giàu về đường, vitamin A, B, C, muối khoáng, Na, K, P, Ca, Fe, S, I, Si, H3PO4, Acid acetic, disulfur allyl và propyl, dầu bay hơi, glucokinin, oxydase và diastase. Ở Ấn Độ, người ta cho biết trong cây Hành có tinh dầu (0,05%) và sulfit hữu cơ, các acid phenolic. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là allyl propyl disulfit. Hoạt chất là acid glycollic. Vẩy chứa catechol và acid protocatechuic.

Ở nước ta, Viện vệ sinh dịch tễ và Viện nghiên cứu kỹ thuật ăn mặc VN cho biết: Trong 100g Hành tây có 88g nước; 1,8g protid; 8,3g glucid; 0,1g chất xơ; 0,8g tro và 38mg calcium, 58mg phosphor; 0,8mg chất sắt; 0,03mg caroten; 0,03mg B1; 0,04 mg B2; 0,2mg PP và 10mg vitamin C.

3. Công dụng 

Hành tây không chỉ giàu kali, vitamin C, acid folic, kẽm, selenium, chất xơ và các chất dinh dưỡng mà còn chứa hai chất dinh dưỡng đặc biệt - quercetin và prostaglandin A. Hai chất dinh dưỡng đặc biệt này của hành tây có nhiều lợi ích sức khỏe mà các thực phẩm khác không thể có được.


 Củ hành tây

 Hạ sốt: Khi bị cảm và sốt nhẹ, bạn có thể dùng nước ép hành tây hay  đơn giản là vài lát hành để hạ sốt. Dùng hành tây xoa nhẹ lên trán và để trong ít nhất 30 phút, khi kiểm tra lại thân nhiệt bạn sẽ thấy khá hơn vì hành tây có công dụng hạ sốt rất hiệu quả.
 
Giảm viêm khớp: Mỗi ngày đắp hỗn hợp này từ 2-3 lần, mỗi lần khoảng 1-2 giờ sẽ giúp giảm sưng ở vùng khớp bị viêm rất hiệu quả và đồng thời nhanh chóng làm dịu cơn đau.
 
Ngăn ngừa ung thư: Nghiên cứu cho thấy, những phụ nữ ăn các loại hành và tỏi là ít có khả năng bị ung thư vú hơn những phụ nữ khác. Tác dụng chống ung thư của hành tây là do hàm lượng phong phú của selen và quercetin. Selen là một chất chống oxy hóa, có thể kích thích sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể, do đó ức chế sự phân chia và tăng trưởng của các tế bào ung thư. Đồng thời, nó cũng có thể làm giảm độc tính của các chất gây ung thư. Còn quercetin cũng có thể ức chế hoạt động của các tế bào ung thư và ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư.
 
Tốt cho tim mạch: Hành tây là thực vật duy nhất có chứa prostaglandin A. Prostaglandin A có thể mở rộng mạch máu và làm giảm độ nhớt của máu. Do đó, nó có thể làm giảm huyết áp, tăng lưu lượng máu động mạch vành và ngăn ngừa huyết khối. Các nhà khoa học, hàm lượng quercetin sẵn có trong hành tây có thể giúp ngăn ngừa quá trình oxy hóa lipoprotein mật độ thấp (LDL), vì vậy nó có tác dụng bảo vệ xơ vữa động mạch.
 
Tốt cho  tiêu hóa: Hành tây có chứa allicin và một số yếu tố gia vị khác. Đặc biệt, mùi của hành tây có thể kích thích sự tiết acid dạ dày và tăng sự thèm ăn. Nghiên cứu trên động vật đã chứng minh rằng, hành tây có thể cải thiện sự căng thẳng của đường tiêu hóa và thúc đẩy nhu động ruột, do đó, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thèm ăn. Hơn nữa, nó cũng có tác động đáng kể trong việc ngăn ngừa viêm dạ dày, khó tiêu, ăn không ngon...
 
Hạ đường huyết:  Hành tây chứa thành phần allyl propyl disulphide (APDS). Các nghiên cứu đã chứng minh thành  phần allyl propyl disulphide có trong hành tây rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Cụ thể là sau khi ăn hành tây, lượng được glucose trong máu giảm nhanh đồng thời các nhà nghiên cứu cũng đo được hàm lượng insulin tăng lên đáng kể. 

Ngăn ngừa cảm lạnh: Hành tây có chứa một số phytoncide như allicin, trong đó có một khả năng mạnh mẽ diệt khuẩn và có thể có hiệu quả chống lại các virus và phòng ngừa cúm. Khi phytoncide này bị trục xuất ra ngoài qua đường hô hấp, đường tiết niệu và tuyến mồ hôi, nó có thể kích thích sự bài tiết của các tế bào, do đó nó cũng có nhiều tác dụng khác như lợi tiểu, tiêu đờm, giảm mồ hôi và kháng khuẩn...

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Phản ứng oxi hóa- khử (Oxid hóa - khử)

Trong phản ứng hóa học, nếu dựa vào số oxi hóa có thể chia phản ứng hóa học thành hai loại: Loại thứ nhất bao gồm những phản ứng hóa học trong đó các nguyên tố ở trong chất phản ứng không biến đổi số oxi hóa. Đó là những phản ứng trao đổi, một số phản ứng phân hủy, kết hợp và tạo phức. Loại thứ hai bao gồm các phản ứng hóa học, trong đó các nguyên tố tham gia vào phản ứng có biến đổi số oxi hóa của chúng. Đó là những phản ứng oxi hóa - khử.

Xem chi tiết

bari hydroxit

Bari hydroxit là hợp chất hóa học với công thức hóa học Ba(OH)2(H2O)x. Chất ngậm nước đơn (x =1) được biết đến với tên baryta, là một trong những hợp chất chính của bari. Hạt monohydrat trắng này là dạng thương mại chính của bari hydroxit.

Xem chi tiết

Tỉ khối hơi của chất A so với chất B

Tỉ khối là so sánh khối lượng, nghĩa là muốn biết chất nào nặng hơn, chất nào nhẹ hơn và nặng hay nhẹ hơn bao nhiêu lần. Tỉ khối hơi của chất A so với chất B nghĩa là muốn biết ở dạng hơi (hay khí) thì hơi A nặng hay nhẹ hơn hơi (khí) B bao nhiêu lần.

Xem chi tiết

Đồng vị

Với mỗi nguyên tố, số lượng proton trong hạt nhân nguyên tử là cố định bằng và đúng bằng số thứ tự Z của nguyên tố trong hệ thống tuần hoàn. Số điện tích dương của hạt nhân đúng bằng số proton có trong hạt nhân trong khi đó số lượng notron trong hạt nhân nguyên tử có thể khác nhau. Đồng vị là những dạng nguyên tử khác nhau của cùng một nguyên tố hóa học mà hạt nhân nguyên tử của chúng tuy có cùng số proton song lại khác nhau số notron (do đó khác nhau về số khối).

Xem chi tiết

Chất

Chất có khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Mỗi chất (tinh khiết) có những tính chất vật lí và hóa học nhất định.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa thường dùng

mol-11

Mol

4 thg 8, 2019

kim-loai-14

Kim loại

20 thg 11, 2019

nguyen-tu-15

Nguyên tử

20 thg 11, 2019

phi-kim-16

Phi kim

25 thg 12, 2019

benzen-19

Benzen

25 thg 12, 2019

phan-tu-22

Phân tử

1 thg 1, 2020

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.