Phương Trình Hoá Học

Xenlulozo là gì?

Xen-lu-lô (bắt nguồn từ tiếng Pháp: cellulose), còn gọi là xenlulôzơ, xenlulôza, là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ các liên kết các mắt xích β-D-Glucose, có công thức cấu tạo là (C6H10O5)n hay [C6H7O2(OH)3]n trong đó n có thể nằm trong khoảng 5000-14000, là thành phần chủ yếu cấu tạo nên vách tế bào thực vật.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

Xenlulose là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen...

Xenlulose là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật, là bộ khung của cây cối. Xenlulose có nhiều trong bông (95-98%), đay, gai, tre, nứa (50-80%), gỗ (40-50%).

Xenlulose được thành thành trong cây nhờ quá trình quang hợp. Xenlulose được dùng nhiều trong kĩ nghệ dệt, giấy, ngoài ra còn dùng để chế xenlulose axetat, xenlulose triitrat, xenlulose xantogenat...

                   

Bông và rừng tre là những vật liệu cung cấp xenlulose

2. Cấu trúc

Xenlulose có công thức phân tử (C6H10O5)n. Xenlulose bị thủy phân hoàn toàn bằng dung dịch axit thu được một monosaccarit duy nhất là D-glucose.

Xenlulose đã được metyl hóa hoàn toàn, bị thủy phân thu được 2,3,6-tri-metyl-D-glucose.

Tương tự tinh bột, xenlulose được tạo ra bởi các mạch chứa các mắt xích D-glucose và mỗi mắt xích này sẽ liên kết với C4 của mắt xích sau bằng liên kết glucozit. Nhưng xenlulose khác tinh bột về cấu hình của liên kết glucozit.

Khi chế hóa xenlulose với anhidrit axetic và axit sunfuric, ta thu được octa-O-axetalxelobiose. Rõ ràng, tất cả các liên kết glicozit trong xenlulose giống trong xenlobiose, nghĩa là liên kết β.

Xenlulose có phân tử khối vào khoảng 250.000 đến 1.000.000 đvC. Trong mỗi phân tử xenlulose có khoảng 1000 đến 1500 mắt xích glucose.

Trong tự nhiên, xenlulose tồn tại dưới dạng sợi và các dạng sợi này lại tạo thành bó rồi chuỗi nhờ các liên kết hidro. Xenlulose có cấu trúc sau:

Cấu hình dạng ghế của xenlulose

 

3. Tính chất hóa học

Tương tự tinh bột, xenlulose hầu như không có tính khử. Nó không phản ứng với thuốc thử Tollens và Fehling. Phản ứng hóa học xảy ra ở xenlulose chủ yếu ở anocl đa chức và ở liên kết β-1,4-glucozit.

- Xenlulose tự nhiên có thể bị các vi khuẩn phân hủy trong những điều kiện khác nhau và tạo ra CO2, H2O, CH4. Gỗ cũng bị mối, mọt phá hủy...

- Các tác nhân oxi hóa (oxi, ozon, hidro peroxit, natri hipoclorit...) có thể oxi hóa xenlulose thành các sản phẩm khác nhau và làm giảm chất lượng xenlulose.

- Phản ứng thủy phân

Xenlulose bị thủy phân hoàn toàn bởi dung dịch axit vô cơ hoặc bằng enzim xenlulaza (chỉ có động vật nhai lại như trâu, bò..) cho sản phẩm cuối cùng là D-glucose.

(C6H10O5)n + nH2O to, H+, enzimnC6H12O6

- Tác dụng với axit nitric, HNO3

Khi đun nóng trong xenlulose với axit HNO3 có mặt axit H2SO4 sẽ cho este xunlulose trinitrat.

Xenlulose trinitrat là chất dễ nổ, dễ cháy, dùng làm thuốc súng.

-Tác dụng với anhidrit axetic (CH3CO)2O

Xenlulose triaxetat và xenlulose diaxetat được dùng làm tơ axetat và phim ảnh không cháy.

- Tác dụng với kiềm đặc

Khi cho xenlulose -kiềm tác dụng với cacbon disunfua CS2, ta được xantogenat. Natri xenlulose xantogenat tan được trong dung dịch kiềm loãng tạo ra dung dịch rất nhớt gọi là visco.

tơ visco

- Phản ứng với nước Svayde

Xenlulose phản ứng với nước Svayde cho dung dịch nhớt, khi thủy phân cho sản phẩm là xenlulose hidrat dùng để sản xuất tơ hóa học, có tên là đồng- amoniac.

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Thuốc thử Fehling's

Dung dịch của Fehling là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa các nhóm chức cacbohydrat và xeton hòa tan trong nước , và như một phép thử để khử đường và đường không khử, bổ sung cho phép thử Tollens ' . Thử nghiệm được phát triển bởi nhà hóa học người Đức Hermann von Fehling vào năm 1849.

Xem chi tiết

Nguyên tử khối

Nguyên tử khối (NTK) là khối lượng của một nguyên tử biểu diễn bằng đơn vị cacbon (đ.v.C). Mỗi nguyên tố có một nguyên tử khối riêng biệt. Vì vậy, dựa vào nguyên tử khối của một nguyên tố chưa biết ta xác định được đó là nguyên tố nào.

Xem chi tiết

Quặng Graphit được dùng làm phân bón

Những nghiên cứu ban đầu của công ty Công ty Acher Exploration tại Ôxtrâylia cho thấy các dưỡng chất vĩ mô cũng như các chất vi dinh dưỡng nằm trong loại graphit độc đáo nói trên có thể được giải phóng chậm trong các điều kiện đất ngâm nước và có thể lưu lại trong đất để cung cấp dần dần các chất vi dinh dưỡng trong thời gian dài, nhờ đó đảm bảo cây trồng sẽ nhận được chất dinh dưỡng trong các chu kỳ sinh trưởng khác nhau.

Xem chi tiết

Keo dán

Keo dán là những chất hay hỗn hợp chất, dùng để gắn kết bề mặt của các vật thể rắn lại với nhau nhờ các hiện tượng bám kết và hiện tượng cố kết. Bám kết là sự hút lần nhau giữa các phân tử khác nhau của những chất khác nhau. Cố kết là sự hút lẫn nhau giữa các phân tử giống nhau của cùng một chất. Bám kết và cố kết càng mạnh thì mối nối càng bền. Keo dán được điều chế từ những oligome hoặc polime tự nhiên hay tổng hợp.

Xem chi tiết

Axit cacboxylic

Axit cacboxylic là một loại axit hữu cơ chứa nhóm chức cacboxyl, có công thức tổng quát là R-C(=O)-OH, đôi khi được viết thành R-COOH hoặc R-CO2H trong đó R- là gốc hydrocarbon no hoặc không no.Loại axit cacboxylic đơn giản nhất là no, đơn chức, ký hiệu R-COOH trong đó R- là gốc hydrocarbon thậm chí chỉ là 1 nguyên tử hydro.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa thường dùng

mol-11

Mol

4 thg 8, 2019

kim-loai-14

Kim loại

20 thg 11, 2019

nguyen-tu-15

Nguyên tử

20 thg 11, 2019

phi-kim-16

Phi kim

25 thg 12, 2019

benzen-19

Benzen

25 thg 12, 2019

phan-tu-22

Phân tử

1 thg 1, 2020

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.