Phương Trình Hoá Học

Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn

Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn

Tìm kiếm chất hóa học

Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm

Lưu ý: có thể tìm nhiều chất cùng lúc mỗi chất cách nhau 1 khoảng trắng, ví dụ: Na Fe

Phép chuẩn độ iot Trong hóa học phân tích, ứng dụng quan trọng nhất đến từ phản ứng định lượng với iot của anion thiosunfat, khử iot thành ion iođua trong khi nó bị oxi hóa thành ion tetrathionat: 2 S2O32−(aq) + I2(aq) → S4O62−(aq) + 2 I−(aq) Do bản chất định lượng của phản ứng, cũng như sự thật rằng Na2S2O3•5H2O có thời hạn sử dụng lâu dài, nó được dùng làm chất chuẩn độ trong phép chuẩn độ iot. Ứng dụng quan trọng này có thể tiến hành để đo lượng oxi của nước qua một chuỗi phản ứng dài. Nó còn dùng trong việc đánh giá nồng độ về thể tích của một dung dịch nào đó và đánh giá hàm lượng clo trong các loại nước và bột tẩy. Trong xử lý ảnh Nguyên tử lưu huỳnh bậc bốn trong S2O32− kết hợp với các kim loại mềm với ái lực cao. Vì thế, các muối bạc halogenua, như AgBr, thành phần tiêu biểu của chất nhũ ảnh, hòa tan khi xử lý với dung dịch thiosunfat: 2 S2O32− + AgBr → [Ag(S2O3)2]3− + Br− Trong ứng dụng này đến xử lý ảnh, khám phá bởi John Herschel và dùng cho cả các cuôn phim và giấy ảnh, natri thiosunfat được biết dưới tên chất xử lý ảnh, và còn gọi là thuốc hypo, từ tên ban đầu của nó, natri hyposunfit.[2] Tinh chế vàng Natri thiosunfat là một thành phần của một chất ngâm chiết thay thế cho xyanua để tách lọc vàng.[3] Nó hình thành một phức chất bền với ion vàng(I), [Au(S2O3)2]3−. Điều thuận lợi của phương pháp này là thiosunfat không độc và các quặng chịu nhiệt trong quá trình xyanua (như cacbon hay quặng Carlin) có thể tách bởi thiosunfat. Quá trình này vẫn gặp một số vấn đề như mức tiêu hao cao của thiosunfat, và thiếu công nghệ tái tạo hợp lý, vì [Au(S2O3)2]3− không hấp thụ trong than hoạt tính, công nghệ chuẩn dùng trong quá trình xyanua để tách phức vàng ra khỏi hồ quặng. Hóa học phân tích Natri thiosunfat còn được dùng trong hóa phân tích. Khi đun nóng với một mẫu thử chứa cation nhôm, nó có thể tạo ra kết tủa trắng: 2 Al3+ + 3 S2O32− + 3 H2O → 3 SO2 + 3 S + 2 Al(OH)3 Y khoa Nó dùng trong chất giải độc xyanua[4][5] Thiosunfat hoạt động như một phần tử cho lưu huỳnh để biến đổi xyanua thành thioxyanat (sau đó có thể thải ra ngoài một cách an toàn qua đường tiết niệu), xúc tác bởi enzim rhodanaza. Nó đang được dùng để xử lý chứng phản vệ canxi trong việc thẩm tách máu bệnh nhân suy thận mãn tính giai đoạn cuối.[6] Nó dùng trong việc quản lý sự thoát mạch nước tiểu trong quá trình hóa trị liệu. Natri thiosunfat ngăn ngừa sự ankyl hóa và phá hủy mô bằng việc cung cấp một chất nền cho tác nhân ankyl hóa lan tỏa khắp các mô dưới da. Liều dùng có thể là 2mL dung dịch 0.17M (một dung dịch chứa 4mL natri thiosunfat 10% và 6mL nước vô trùng làm thuốc tiêm). Nó có thể nhỏ dưới da ở nhiều chỗ khi dùng một bơm kim tiêm nhỏ. Có những dữ liệu hạn chế về phương pháp này với một ít khuyến cáo. Trong việc tắm đứng để chữa bệnh ecpet mảng tròn, và là một chất diệt nấm tiêu biểu cho chứng đốm nấm lông. Trong việc đo thể tích dịch ngoại bào và tỉ lệ lọc của cầu thận. Các ứng dụng khác Natri thiosunfat còn dùng trong: Thành phần của đồ sưởi tay và các loại túi nhiệt khác sinh nhiệt bởi quá trình kết tinh tỏa nhiệt của một dung dịch siêu lạnh. Thuốc tẩy Đo pH của các chất tẩy. Các chất chỉ thị phổ biến và các chất chỉ thị pH dạng lỏng khác bị phá hủy bởi thuốc tẩy, làm cho chúng không có khả năng đo pH. Nếu thêm vào natri thiosunfat vào các dung dịch trên, nó sẽ trung hòa khả năng tẩy màu của thuốc tẩy và cho phép các chất chỉ thị đo pH của dung dịch thuốc tẩy với chất chỉ thị lỏng. Phản ứng này có vẻ giống phản ứng với iot: thiosunfat khử hypoclorit (thành phần hoạt động của thuốc tẩy) và trong khi đó bị oxi hóa thành sunfat. Phản ứng đầy đủ là: 4 NaClO + Na2S2O3 + 2 NaOH → 4 NaCl + 2 Na2SO4 + H2O Khử clo nước vòi cho bể cá hay xử lý dòng nước thải từ quá trình xử lý nước thải đầu tiên để xả xuống sông. Phản ứng tương tự phản ứng khử iot. Xử lý cho bể cá cần 0.1 đến 0.3 gam tinh thể natri thiosunfat ngâm nước cho 10 lít nước. Làm giảm nồng độ clo trong hồ bơi và hồ nước nóng sau khi clo hóa tối đa. Tẩy màu iot, ví dụ như sau khi nổ nitơ triiođua. Tương tự, natri thiosunfat phản ứng với brom tạo ra các sản phẩm vô hại. Dung dịch natri thiosunfat thường dùng để phòng ngừa trong phòng thí nghiệm sau khi làm việc với brom. Đánh giá nước trong vi khuẩn học. Thuộc da. Chứng minh khái niệm tốc độ phản ứng trong môn hóa học. Ion thiosunfat có thể phan hủy thành ion sunfit và huyền phù lưu huỳnh dạng keo mờ. Phương trình cho phản ứng xúc tác axit này như sau: S2O32−(aq) → SO32−(aq) + S(s) Chứng minh khái niệm siêu lạnh trong môn vật lý. Natri thiosunfat đóng băng rất dễ làm quá lạnh ở nhiệt độ phòng và khi tinh thể được hình thành, nhiệt độ nhảy vọt lên 48.3 °C có thể kiểm chứng bằng xúc giác. Một phần của công thức gỉ đồng ở các hợp kim đồng. Dùng để điều chế dược phẩm - chất hoạt động bề mặt anion giúp cho quá trình phân tán. Làm chất tan rất thú vị trong các thí nghiệm quá bão hòa..

Trạng thái: đang cập nhật...

Natri silicat là tên phổ biến cho các hợp chất có công thức (Na2O)(SiO2)n. Một thành viên nổi tiếng của loạt bài này là natri metasilicate, Na2SiO3. Được biết đến với các tên như thủy tinh nước or thủy tinh lỏng, các vật liệu này có sẵn trong dung dịch nước và ở dạng rắn. Các chế phẩm thuần khiết không có màu hoặc có màu trắng, nhưng các mẫu thương mại thường có màu xanh lá cây hoặc xanh dương do sự có mặt của các tạp chất có chứa sắt. Natri silicat được sử dụng trong xi măng, chống cháy thụ động, công nghiệp dệt may và chế biến gỗ xẻ, vật liệu chịu lửa, và trong ô tô.

Trạng thái: đang cập nhật...

Natri sunfit được dùng trước tiên trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy. Nó được dùng làm chất khử chất thải có oxi trong xử lý nước, trong ngành công nghiệp nhiếp ảnh để bảo vệ các dung dịch tráng phim khỏi bị oxi hóa và để rửa sạch thuốc thử (natri thiosulfat) khỏi các cuộn phim và giấy ảnh; làm chất tẩy, chất khử clo và lưu huỳnh trong ngành in ấn và trong ngành da giày làm chất sunfit hóa các phần da được chiết. Nó còn được dùng để tinh chế TNT trong quân sự. Nó dùng trong sản xuất hóa chất làm tác nhân sunfonat và sunfometyl hóa, trong sản xuất natri thiosulfat. Ngoài ra nó còn được dùng trong nhiều ứng dụng khác, như tách quặng, thu hồi dầu, bảo quản thực phẩm, làm phẩm nhuộm.

Trạng thái: đang cập nhật...

Công nghiệp hàng hóa toàn cầu Với giá cả ở Mỹ là 30 USD/tấn năm 1970, 6 đến 90 USD/tấn cho chất lượng bánh muối và 130 USD/tấn cho cấp cao hơn, natri sunfat là một vật liệu rất rẻ tiền. Ứng dụng rộng rãi nhất là làm chất độn trong các loại thuốc tẩy quần áo tại nhà dạng bột, chiếm khoảng 50% lượng sản phẩm làm ra. Ứng dụng này đang giảm đi vì người tiêu dùng nội địa đang chuyển hướng nhanh chóng sang loại chất tẩy dạng lỏng hay dạng rắn không chứa natri sunfat. Một ứng dụng khác trước đây của natri sunfat, đặc biệt ở Mỹ và Canada, lad trong quá trình Kraft để sản xuất bột giấy. Các chất hữu cơ có mặt trong "nước đen" thải ra từ quá trình này được đốt để tạo nhiệt, cần chuyển hóa natri sunfat thành natri sunfit. Tuy vậy, quá trình này đang được thay thế bằng các phương pháp mới hơn; việc sử dụng natri sunfat trong công nghiệp sản xuất bột giấy tại Mỹ và Canada giảm xuống từ 1.4 triệu tấn/năm năm 1970 còn chỉ vào khoảng 150,000 tấn năm 2006. Công nghiệp sản xuất thủy tinh cung cấp một ứng dụng đáng kể khác của natri sunfat, là ứng dụng nhiều thứ hai ở châu Âu. Natri sunfat được dùng làm chất làm sạch giúp loại bỏ các bọt khí nhỏ ra khỏi thủy tinh nóng chảy, và ngăn ngừa quá trình tạo bọt của thủy tinh nóng chảy trong khi tinh chế. Công nghiệp sản xuất thủy tinh ở châu Âu tiêu thụ khoảng 110,000 tấn mỗi năm trong giai đoạn 1970-2006. Natri sunfat có vai trò quan trọng trong sản xuất vải, nhất là ở Nhật Bản, nơi nó được ứng dụng nhiều nhất. Natri sunfat giúp làm bằng phẳng, loại bỏ các điện tích âm trên sợi vải để thuốc nhuộm có thể thấm sâu hơn. Khác với natri clorua, nó không ăn mòn các bình nhuộm bằng thép không gỉ. Ứng dụng này ở Mỹ và Nhật Bản tiêu thụ khoảng 100,000 tấn năm 2006. Trữ nhiệt Dung lượng trữ nhiệt cao khi chuyển pha từ rắn sang lỏng, và nhiệt độ chuyển pha thuận lợi 32 °C (90 °F) làm cho vật liệu này đặc biệt phù hợp cho việc tích trữ nhiệt mặt trời mức thấp để sau đó giải phóng ra trong ứng dụng nhiệt trong không gian. Trong một vài ứng dụng vật liệu này còn được sáp lại thành các tấm ngói nhiệt đặt trong vùng gác thượng trong khi một số khác thì sáp lại thành các tấm pin bao quanh bởi nước đun nóng bằng mặt trời. Sự chuyển pha cho phép giảm khối lượng vật liệu thực tế để trữ nhiệt có hiệu quả (nhiệt nóng chảy của natri sunfat đecahiđrat là 25.53 kJ/mol hay 252 kJ/kg[19]), với sự thuận lợi hơn nữa từ tính đồng bộ của nhiệt độ miễn là có đầy đủ vật liệu trong pha thích hợp. Với ứng dụng làm mát, một hỗn hợp tạo với muối ăn natri clorua thông thường cũng làm giảm nhiệt độ nóng chảy xuống 18 °C (64 °F). Nhiệt nóng chảy của NaCl.Na2SO4·10H2O, tăng nhẹ lên thành 286 kJ/kg.[20] Ứng dụng quy mô nhỏ Trong phòng thí nghiệm, natri sunfat khan được sử dụng rộng rãi như một chất làm khô trơ, loại bỏ dấu vết của nước ra khỏi các chất lỏng hữu cơ.[21] Nó hiệu quả hơn nhưng hoạt động chậm hơn so với tác nhân tương tự magie sulfat. Nó chỉ có tác dụng ở nhiệt độ dưới 30 °C, nhưng nó có thể dùng với nhiều loại chất liệu vì tính trơ hóa học của nó. Natri sunfat được thêm vào dung dịch cho đến khi các tinh thể không còn vón cục nữa; hai video clip (xem trên) giải thích rõ cách các tinh thể vón cục khi bị ẩm, nhưng một vài tinh thể trôi tự do một khi mẫu chất được làm khô hoàn toàn. Muối Glauber, đecahiđrat, đã từng được dùng làm thuốc nhuận tràng. Nó có hiệu quả trong việc loại bỏ các loại thuốc ví dụ như acetaminophen ra khỏi cơ thể, sau khi dùng quá liều. Năm 1953, natri sunfat được đề xuất để trữ nhiệt trong các hệ thống nhiệt mặt trời thụ động. Điều này dựa vào ưu điểm của đặc tính tan bất thường của nó, và nhiệt kết tinh cao(78.2 kJ/mol). Các ứng dụng khác bao gồm phá băng cửa kính, trong chất làm thơm thảm, sản xuất bột hồ, và chất phụ gia trong thức ăn gia súc. Gần đây, natri sunfat được tìm thấy có hiệu quả trong việc hòa tan vàng được mạ trong các sản phẩm máy tính có chứa phần cứng mạ vàng như pin, và các đầu nối và bộ chuyển mạch khác. Nó an toàn hơn, rẻ hơn so với các thuốc thử dùng trong tái tạo vàng, với rất ít lo lắng về phản ứng phụ hay ảnh hưởng sức khỏe. Ít nhất có một công ty, ThermalTake, làm tấm tản nhiệt cho laptop (iXoft Notebook Cooler) sử dụng natri sunfat đecahiđrat nằm bên trong tấm nhựa. Vật liệu chuyển từ từ sang thể lỏng và xoay vòng, giúp cân bằng nhiệt độ laptop và hoạt động như vật cô lập.

Trạng thái: đang cập nhật...

Làm sạch Công dụng chính của natri photphat là trong chất làm sạch. Độ pH của dung dịch 1% là 12, có độ kiềm đủ để xà phòng hóa các loại dầu mỡ. Khi kết hợp với chất hoạt động bề mặt, TSP là tác nhân tuyệt vời cho việc làm sạch mọi thứ từ quần áo cho đến đường bê tông. Tính linh hoạt cùng với giá thành phẩm thấp làm cho TSP trở nên được ưa chuộng hơn trong bối cảnh có rất nhiều sản phẩm tẩy rửa được bày bán trong giai đoạn giữa thế kỉ 20. TSP vẫn được bán và sử dụng như một chất làm sạch, nhưng vào cuối thập niên 1960 ở Mỹ, người điều hành chính phủ ở 17 bang khẳng định rằng việc lạm dụng sẽ dẫn đến một chuỗi các vấn đề sinh thái với việc phá hủy những con sông và hồ chủ yếu là do quá trình phú dưỡng. Cuối thế kỉ 20, nhiều mặt hàng trước đây có chứa TSP đã được sản xuất với chất thay thế TSP, chủ yếu là chứa natri cacbonat cùng với nhiều hỗn hợp các chất bề mặt không ion và một lượng giới hạn natri photphat. TSP thường dùng sau khi tẩy rửa với spirit trắng (chất hòa tan trong xăng) để tẩy đi phần bã hiđrocacbon còn lại. TSP có thể được dùng với chất tẩy clo gia dụng trong cùng một dung dịch mà không có phản ứng có hại với nhau. Hỗn hợp này có tác dụng đáng kể trong việc tẩy trừ mốc sương, nhưng vô hại khi tẩy trừ nấm mốc lâu dài. Mặc dù nó vẫn là thành phần hoạt động trong một số viên tẩy rửa bồn cầu, nói chung TSP không nên dùng để vệ sinh nhà tắm, bởi vì nó có thể làm ố màu kim loại và phá hủy vữa xi măng. Chất gây chảy Ở Mỹ, natri photphat là chất gây chảy được phê chuẩn dùng trong hàn cứng khớp nối trong việc hàn đồng y khoa. Chất gây chảy được dùng như một dung dịch đậm đặc và hòa tan đồng oxit tại nhiệt độ dùng hàn đồng. Phần bã còn lại tan hoàn toàn trong nước và có thể được rửa trôi ra khỏi phần hàn. TSP được dùng như thành phần của chất gây chảy để loại bỏ oxi trong những kim loại không chứa sắt mà được dùng để đúc. TSP có thể dùng trong việc làm gốm để giảm nhiệt độ nóng chảy của men gốm. Làm nổi bật nước sơn TSP vẫn được dùng thường xuyên cho việc làm sạch, tẩy dầu mỡ và tẩy vết bóng láng trên tường trước khi sơn. TSP phá hủy các vết bóng dầu và mở ra các lỗ nhỏ latex tạo bề mặt tốt hơn cho việc kết dính của các lớp phía sau. Phụ gia thực phẩm Các muối photphat của natri (natri đihiđrophotphat, natri hiđrophotphat, và natri photphat) được chấp nhận là một chất phụ gia thực phẩm ở EU, E339. Thúc đẩy kết quả tập luyện Natri photphat có được một sự ủng hộ làm chất bổ sung dinh dưỡng có thể cải thiện nhũng thông số nhất định của kết quả tập luyện.[8] Cơ sở cho niềm tin trên là photphat cần thiết cho chu trình Krebs tạo năng lượng, trung tâm của sự trao đổi chất háo khí. Gốc photphat sẵn có từ một số các nguồn khác nhẹ hơn nhiều so với TSP. Mặc dù TSP không độc, nó có thể gây kích ứng niêm mạc ruột nếu dùng trực tiếp, chỉ được dùng trong dung dịch đệm. Chất thay thế TSP Các mặt hàng bày bán thay thế TSP, chứa natri cacbonat và zeolit, đang được đẩy mạnh làm chất thay thế trực tiếp. Tuy nhiên, natri cacbonat không có tính bazơ mạnh bằng natri photphat, khiến cho nó có tác dụng kém hơn trong những việc cần đến. Zeolit được cho thêm vào thuốc tẩy quần áo làm chất độn bị phá hủy trong nước nhanh chóng và cơ bản là không gây ô nhiễm. Các sản phẩm tẩy rửa dán nhãn chứa TSP có thể chứa các thành phần khác, thực tế chỉ chứa có lẽ ít hơn 50% natri photphat.

Trạng thái: đang cập nhật...

Trong khi phần lớn mọi người là quen thuộc với việc sử dụng nhiều muối trong nấu ăn, thì họ có thể lại không biết là muối được sử dụng quá nhiều trong các ứng dụng khác, từ sản xuất bột giấy và giấy tới cố định thuốc nhuộm trong công nghiệp dệt may và sản xuất vải, trong sản xuất xà phòng và bột giặt. Tại phần lớn các khu vực của Canada và miền bắc Hoa Kỳ thì một lượng lớn muối mỏ được sử dụng để giúp làm sạch băng ra khỏi các đường cao tốc trong mùa đông, mặc dù "Road Salt" mất khả năng làm chảy băng ở nhiệt độ dưới -15 °C tới -20 °C (5 °F tới -4 °F). Muối cũng là nguyên liệu để sản xuất clo là chất cần thiết để sản xuất nhiều vật liệu ngày nay như PVC và một số thuốc trừ sâu. Chất điều vị Muối được sử dụng chủ yếu như là chất điều vị cho thực phẩm và được xác định như là một trong số các vị cơ bản. Thật không may là nhiều khi người ta ăn quá nhiều muối vượt quá định lượng cần thiết, cụ thể là ở các vùng có khí hậu lạnh. Điều này dẫn đến sự tăng cao huyết áp ở một số người, mà trong nhiều trường hợp là nguyên nhân của chứng nhồi máu cơ tim. Sử dụng trong sinh học Nhiều loại vi sinh vật không thể sống trong các môi trường quá mặn: nước bị thẩm thấu ra khỏi các tế bào của chúng. Vì lý do này muối được sử dụng để bảo quản một số thực phẩm, chẳng hạn thịt/cá xông khói. Nó cũng được sử dụng để khử trùng các vết thương. Khử băng Trong khi muối là mặt hàng khan hiếm trong lịch sử thì sản xuất công nghiệp ngày nay đã làm cho nó trở thành mặt hàng rẻ tiền. Khoảng 51% tổng sản lượng muối toàn thế giới hiện nay được các nước có khí hậu lạnh dùng để khử băng các con đường trong mùa đông. Điều này là do muối và nước tạo ra một hỗn hợp eutecti có điểm đóng băng thấp hơn khoảng 10°C so với nước nguyên chất: các ion ngăn cản không cho các tinh thể nước đá thông thường được tạo ra (dưới −10 °C thì muối không ngăn được nước đóng băng). Các e ngại là việc sử dụng muối như thế có thể bất lợi cho môi trường. Vì thế tại Canada thì người ta đã đề ra các định mức để giảm thiểu việc sử dụng muối trong việc khử băng. Các phụ gia Muối ăn mà ngày nay người ta mua về dùng không phải là clorua natri nguyên chất như nhiều người vẫn tưởng. Năm 1911 cacbonat magiê đã lần đầu tiên được thêm vào muối để làm cho nó ít vón cục. Năm 1924 các lượng nhỏ iốt trong dạng natri iođua, kali iođua hay kali iođat đã được thêm vào, tạo ra muối iốt nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ.

Trạng thái: đang cập nhật...

Chất tẩy Ở dạng gia dụng, natri hypoclorit được dùng để loại bỏ chất bẩn ra khỏi quần áo. Nó có công hiệu đặc biệt trên vải cotton, dù chất bẩn dễ bám nhưng cũng dễ tẩy. Thưòng từ 50 đến 250 ml chất tẩy trên một khối được khuyến khích cho máy giặt tiên chuẩn. Đặc tính của chất tẩy gia dụng là hiệu quả cho việc loại bỏ vết bẩn nhưng hủy hoại dần các loại vải hữu cơ như cotton, và tuổi thọ có ích của các chất liệu này sẽ bị thu ngắn với những chất tẩy thông thường. Natri hydroxit (NaOH) tìm thấy trong chất tẩy gia dụng cũng gây nên vấn đề tương tự. Nó không dễ bay hơi và lượng NaOH dư không được rửa sẽ tiếp tục hủy hoại dần vải hữu cơ dưới sự có mặt của độ ẩm. Vì những lý do sau, nếu vết bẩn được khoanh vùng, vị trí xử lý sẽ thu lại bất cứ khi nào có thể. Với những khuyến cáo an toàn, nên xử lý qua axit hữu cơ yếu như axit axetic sẽ trung hoà NaOH, và làm bay hơi clo từ hypoclorit dư. Những áo sơ mi cũ và khăn bông mà bị xé rách dễ dàng chứng tỏ cái giá của việc giặt ủi với chất tẩy gia dụng. Nước nóng làm gia tăng hoạt động của chất tẩy, bởi vì tính nhiệt phân của hypoclorit tạo ra muối clorat không mong muốn đối với môi trường. Chất tẩy uế Dung dịch yếu 1% chất tẩy gia dụng trong nước ấm được dùng để làm vệ sinh những bề mặt phẳng trước khi ủ bia hoặc rượu vang. Bề mặt này sau đó phải được rửa sạch để tránh gây mùi cho việc ủ; những phụ phẩm tạo ra khi khử trùng với clo của những bề mặt trên còn gây hại. Quy định của Chính phủ Mỹ (21 CFR Part 178) thiết bị chế biến thực phẩm và thực phẩm tiếp xúc với bề mặt được làm vệ sinh với dung dịch chứa chất tẩy được cho vào dung dịch thì được cho phép để thoát đi tương ứng trước khi tiếp xúc với thức ăn, và hàm lượng clo trong dung dịch không được vượt quá 200 phần triệu (ppm) (ví dụ, một muỗng súp chất tẩy chuẩn chứa 5,25% natri hypoclorit trên một gallon nước). Nếu nồng độ cao hơn, bề mặt phải được rửa sạch với nước uống sau khi làm vệ sinh. Dung dịch chất tẩy gia dụng loãng (1 phần chất tẩy: 4 phần nước) có hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn và virus, và thường là sự lựa chọn chất tẩy trùng phổ biến nhất cho việc làm vệ sinh trong các bệnh viện (chủ yếu ở Mỹ). Dung dịch này là chất ăn mòn và cần phải được dọn sạch sau đó, cho nên chất tẩy trùng bằng chất tẩy thường đi cùng với chất tẩy trùng bằng ethanol. Thậm chí ở mức độ khoa học, những dung dịch tẩy trùng sản xuất theo quy trình thương mại như Virocidin-X thường có natri hypoclorit như là thành phần hoạt động duy nhất, mặc dù chúng thường chứa các chất hoạt động bề mặt (để ngừa đọng lại thành giọt) và hương thơm (để che mùi thuốc tẩy)[11]. Xử lý nước Để khử trùng giếng hoặc các hệ thống nước, một dung dịch chất tẩy 3% được sử dụng. Cho những hệ thống lớn hơn, natri hypoclorit thì thiết thực hơn vì tỉ lệ thấp hơn được dùng. Tính kiềm của dung dịch natri hypoclorit còn gây ra sự kết tủa của các khoáng chất như canxi cacbonat, cho nên việc khử trùng thường đi cùng với những tác động cản trở. Sự kết tủa còn bảo vệ vi khuẩn, làm cho cách này có phần giảm hiệu quả đôi chút. Natri hypoclorit đã và đang được dùng để khử trùng nước uống. Một dung dịch cô cạn tương đương khoảng 1 lít chất tẩy gia dụng trên 4000 lít nước được dùng. Khối lượng chính xác phụ thuộc vào tính chất hoá học về nước, nhiệt độ, thời gian tiếp xúc, và sự có mặt hay vắng mặt của chắt cặn. Cho việc ứng dụng rộng rãi, clo dư được tính toán để xác định liều dùng đúng. Cho việc khử trùng khẩn cấp, Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ khuyến khích sử dụng 2 ml dung dịch chất tẩy 5% cho 1 lít nước. Nếu không có mùi chất tẩy trong nước được xử lý, 2 giọt nữa được thêm vào. Việc dùng các chất tẩy trùng có nguồn gốc clo trong hệ thống nước gia đình, dù rộng rãi, đã bắt nguồn cho một số tranh cãi vì sự hình thành một khối lượng nhỏ các chất phụ phẩm có hại như cloroform. Dung dịch natri hypoclorit có tính kiềm (pH 11) được dùng để xử lý nước thải loãng chứa xyanua (<1g/L), ví dụ nước xả từ cửa hàng mạ điện. Trong đợt xử lý, natri hypoclorit được dùng để xử lý nước thải chứa xyanua cô đặc hơn, như dung dịch mạ điện bạc xyanua. Dung dịch pha trộn tốt được xử lý đầy đủ khi một lương thừa clo được phát hiện. Giải phẫu bên trong răng Natri hypoclorit bây giờ được dùng trong giải phẫu bên trong răng trong suốt thời gian xử lý đường tuỷ răng. Nó là dược phẩm của sự lựa chọn vì hoạt động hiệu quả của nó trước sinh vật gây bệnh về tuỷ răng. Về mặt lịch sử, dung dịch Henry Drysdale Dakin 0,5% đã từng được dùng. Nồng độ sử dụng trong giải phẫu bên trong răng ngày nay biến đọng trong khoảng 0,5 đến 5,25%. Ở nồng độ thấp nó sẽ hoà tan chủ yếu trong tế bào chết; trái lại ở nồng độ cao hơn sự hoà tan trong tế bào của nó sẽ tốt hơn nhưng nó còn tan trong tế bào sống, một tác dụng hoàn toàn không mong muốn. Nó được thể hiện các tác dụng y khoa nhưng không gia tăng chắc chắn cho đến khi nồng độ của nó đạt 1%.[12]. Oxi hoá Chất tẩy gia dụng với một chất xúc tác dời pha (phase-transfer catalyst) đã được báo cáo là ôxi hoá rượu thành hợp chất lên hệ carbonyl.

Trạng thái: đang cập nhật...

Natri bicacbonat với tên thường gặp trong đời sống là baking soda có tác dụng tạo xốp, giòn cho thức ăn và ngoài ra còn có tác dụng làm đẹp cho bánh (bột nở). Dùng để tạo bọt và tăng pH trong các loại thuốc sủi bọt (ví dụ thuốc nhức đầu, v.v...). Baking soda được sử dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm và nhiều ứng dụng khác, nhưng cần chọn mua loại tinh khiết khi dùng với thực phẩm. Có thể mua ở hiệu thuốc, nơi bán những dụng cụ làm bánh với những hãng uy tín. Không nên mua ở cửa hàng hóa chất để sử dụng trong nấu nướng vì không an toàn (không tinh khiết, chứa nhiều tạp chất) và không rõ nguồn gốc. Do dễ khai thác nên hóa chất này khá rẻ, khoảng 5.000 đồng cho một gói 100g. Nếu dùng để tẩy rửa thì có thể mua ở cửa hàng hóa chất với giá chỉ khoảng 30.000 – 40.000 đồng/kg. Vì khi gặp nhiệt độ cao hay tác dụng với chất có tính axit, baking soda sẽ giải phóng ra khí CO2 (cacbon đioxit/khí cacbonic), do đó nó thường được dùng trong nấu ăn, tạo xốp cho nhiều loại bánh như cookies, muffin, biscuits, quẩy…, vào các loại nước giải khát[4], thêm vào sốt cà chua hay nước chanh để làm giảm nồng độ axit, hoặc cho vào nước ngâm đậu hay lúc nấu sẽ làm giảm thời gian chế biến, đậu mềm ngon và hạn chế tình trạng bị đầy hơi khi ăn các loại hạt đậu, đỗ. Baking soda cũng rất hiệu quả khi được dùng để chế biến các món thịt hầm hay gân, cơ bắp động vật tương tự như nấu đậu, có được điều đó là do tính axit của khí cacbonic khi được giải phóng đã ngấm vào và làm mềm các loại thực phẩm. Trong y tế, baking soda còn được gọi là thuốc muối[2], được dùng trung hòa axit, chữa đau dạ dày hay giải độc do axit; dùng làm nước súc miệng hoặc sử dụng trực tiếp: chà lên răng để loại bỏ mảng bám và làm trắng… Thành phần NaHCO3 còn giúp giảm lượng dầu trên da, da dầu là nguyên nhân chính của mụn trứng cá. Ngoài sử dụng trực tiếp cho con người, NaHCO3 còn được dùng lau chùi dụng cụ nhà bếp, tẩy rửa các khu vực cần vệ sinh nhờ tính năng mài mòn, tác dụng với một số chất (đóng cặn), rắc vào các khu vực xung quanh nhà để chống một số loại côn trùng. Ngoài ra NaHCO3 còn có nhiều ứng dụng trong công nghiệp da, cao su và chất chữa cháy.

Trạng thái: đang cập nhật...

Natri iođua thường dùng để điều trị và ngăn ngừa chứng thiếu iot. Natri iođua được dùng trong các phản ứng trùng hợp, ngoài ra còn trong phản ứng Finkelstein (như dung dịch axeton) cho việc chuyển hoá ankyl clorua sang ankyl iođua. Điều này dựa vào tính không tan của natri clorua trong axeton để chuyển hướng phản ứng. R-Cl + NaI → R-I + NaCl Natri iođua hoạt hoá phát quang với tali, NaI(Tl), khi bị bức xạ ion hoá sẽ phát ra photon và được dùng trong các máy dò nhấp nháy (scintillation detector), chủ yếu trong y học hạt nhân, địa vật lý, vật lý hạt nhân và trong các phép đo môi trường. NaI(Tl) là vật liệu phát quang được dùng rộng rãi nhất và có lượng sản xuất lớn nhất trong các vật liệu dò phát quang. Các tinh thể được gắn với các ống nhân quang (photomultiplier tube), trong bình kín, vì natri iođua có tính hút ẩm. Một vài thông số (như độ phóng xạ, lưu ảnh, độ sáng) có thể đạt đến bằng cách thay đổi việc hình thành tinh thể. Tinh thể ở độ kích thích cao được dùng trong máy tìm kiếm tia X với chất lượng quang phổ cao. Natri iođua có thể được dùng ở dạng đơn tinh thể hoặc đa tinh thể cho mục đích này. Natri iođua phóng xạ, Na131I, được dùng để điều trị ung thư tuyến giáp và chứng ưu năng tuyến giáp

Trạng thái: đang cập nhật...

Trong chế độ ăn thông thường của con người Nitrit là một phần của thực đơn bình thường của người, được tìm thấy trong hầu hết các loại rau củ.[1][2][3] Rau xà lách và rau diếp có thể chứa hàm lượng co đến 2500 mg/kg nitrat, cải xoăn (302 mg/kg) và súp lơ xanh (61 mg/kg), hoặc thấp như măng tây. Hàm lượng nitrit trong 34 mẫu rau củ, gồm các loại bắp cải, rau diếp, xà lách, ngò tây, củ cải trong khoảng 1,1 và 57 mg/kg, ví dụ như súp lơ trắng (3,49 mg/kg) và súp lơ xanh (1,47 mg/kg).[4][5] Các loại rau củ chín làm mất đi nitrat nhưng nitrit thì không.[5] Các loại thịt tươi chứa 0,4-0,5 mg/kg nitrit và 4–7 mg/kg nitrat (10–30 mg/kg nitrat trong thịt của động vật được chữa bệnh).[3] Sự hiện diện của nitrit trong tế bào động vật là kết quả của sự trao đổi nitơ oxit (NO), một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng.[6] NO có thể được tạo mới từ enzim tổng hợp NO dùng arginin hay hấp thụ nitrat/nitrit qua đường ăn uống.[7] Hầu hết các nghiên cứu về tác động tiêu cực của nitrit lên con người xảy ra sau khi khám phá ra tầm quan trọng của nitrit lên sự trao đổi chất của con người và sự trao đổi bên trong cơ thể của nitrit. Phụ gia thực phẩm Là một phụ gia thực phẩm, nó thoả mãn hai mục đích trong công nghiệp thực phẩm vì nó vừa thay đổi màu sắc của cá và thịt đã được bảo quản, vừa ngăn sự phát triển của Clostridium botulinum, vi khuẩn gây chứng ngộ độc thịt. Ở EU, nó chỉ được dùng trong hỗn hợp với muối ăn chứa tối đa 0,6% natri nitrit. Nó có số E E250. Kali nitrit (E249) cũng có công dụng tương tự. Trong khi natri nitrit ngăn sự phát triển của vi khuẩn, nó lại là chất độc nếu ở hàm lượng cao đối với động vật kể cả người. LD50 của natri nitrit ở chuột là và LDLo ở người là 71 mg/kg, nghĩa là một người nặng 65 kg sẽ phải hấp thụ ít nhất 4,615 g thì sẽ bị ngộ độc.[8] Để ngăn ngừa, natri nitrit (pha muối ăn) mà được bán như chất phụ gia được nhuộm màu hồng để tránh lầm lẫn với muối ăn hay đường. Ứng dụng y khoa Gần đây, natri nitrit được nhận thấy là một cách hiệu quả để tăng lưu lượng máu bằng cách giãn mạch máu, hoạt động như một chất làm giãn mạch. Nghiên cứu đang tiếp tục để kiểm tra tính khả dụng của nó cho việc điều trị thiếu tế bào hình liềm (máu), ngộ độc xyanua, nhồi máu cơ tim, phình mạch máu não, tăng huyết áp phổi ở trẻ nhỏ.[9][10] Một hỗn hợp tiêm tĩnh mạch chứa dung dịch natri nitrit được dùng như thuốc điều trị ngộ độc xyanua khẩn cấp. Chất tham gia tổng hợp Natri nitrit được dùng để biến đổi amin thành các hợp chất điazo. Tính hữu ích của phản ứng này là để đưa các nhóm amino không bền cho phản ứng thế nucleophin, vì nhóm N2 là nhóm thế tốt hơn. Trong phòng thí nghiệm, natri nitrit còn được dùng để tiêu hủy natri azua thừa.[11][12] NaNO2 + H2SO4 → HNO2 + NaHSO4 2NaN3 + 2HNO2 → 3N2 + 2NO↑ + 2NaOH Đun nóng lên nhiệt độ cao, natri nitrit phân hủy, giải phóng khí NO, oxi và tạo natri oxit. Điều này có lẽ đã không làm người tự mổ đầu tiên dưới biển chết bởi nồng độ cao CO2 vì natri oxit hấp thụ ít nhất

Trạng thái: đang cập nhật...

Natri nitrat được dùng trong phạm vi rộng như là một loại phân bón và nguyên liệu thô cho quá trình sản xuất thuốc súng vào cuối thế kỷ 19. Nó có thể kết hợp với sắt hiđroxit để tạo nhựa thông. Natri nitrat không nên bị lầm lẫn với hợp chất liên quan, natri nitrit. Nó có thể dùng trong sản xuất axit nitric khi phản ứng với axit sunfuric rồi tách axit nitric ra thông qua quá trình chưng cất phân đoạn, còn lại là bã natri hydrosunfat. Những người săn vàng dùng natri nitrat để điều chế nước cường toan có thể hoà tan vàng và các kim loại quý khác. Ứng dụng ít gặp hơn là một chất oxi hoá thay thế trong pháo hoa như là một sự thay thế kali nitrat chủ yếu có trong thuốc nổ đen và như một thành phần cấu tạo trong túi lạnh.[4] Natri nitrat còn được dùng chung với kali nitrat cho việc bảo quản nhiệt, và gần đây, cho việc chuyển đổi nhiệt trong các tháp năng lượng mặt trời. Ngoài ra nó còn dùng trong công nghiệp nước thải cho sự hô hấp tuỳ ý của vi sinh vật. Nitrosomonas, một loài vi sinh vật, hấp thụ nitrat thay vì oxi, làm cho loài này có thể phát triển tốt trong nước thải cần xử lý.

Trạng thái: đang cập nhật...

Natri hidroxit là chất rắn màu trắng, không mùi còn được gọi với cái tên thương mại là xút ăn da. Nó được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, một số ứng dụng của natri hydroxit bao gồm như sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa; dùng trong Dược phẩm và thuốc; chế biến quặng nhôm; xử lý nước...

Trạng thái: đang cập nhật...

Amoniac , còn được gọi là NH 3 , là một chất khí không màu, có mùi đặc biệt bao gồm các nguyên tử nitơ và hydro. Nó được tạo ra một cách tự nhiên trong cơ thể con người và trong tự nhiên — trong nước, đất và không khí, ngay cả trong các phân tử vi khuẩn nhỏ. Đối với sức khỏe con người, amoniac và ion amoni là những thành phần quan trọng của quá trình trao đổi chất.

Trạng thái: đang cập nhật...

Amoni cacbonat tồn tại ở dạng chất rắn kết tinh không màu hoặc dưới dạng bột màu trắng, có mùi amoniac nồng nặc, không cháy. Nó được sử dụng để tạo ra các hợp chất amoni khác, trong dược phẩm, chế biến thực phẩm.

Trạng thái: đang cập nhật...

Amoni sunfat là một muối sunfat vô cơ thu được bằng phản ứng của axit sunfuric với amoniac. Là chất rắn màu trắng có độ nóng chảy cao (phân hủy trên 280oC) rất dễ hòa tan trong nước, nó được sử dụng rộng rãi làm phân bón cho đất kiềm, làm giảm độ cân bằng pH của đất, đồng thời góp nito cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng như một chất bổ trợ phun trong nông nghiệp cho các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm hòa tan trong nước. Nó còn có chức năng liên kết các cation sắt và canxi có trong cả nước giếng và tế bào thực vật.

Trạng thái: đang cập nhật...

Amoni photphat là một muối amoni của axit orthophosphoric. Nó là một hợp chất không ổn định cao với công thức là (NH4)3PO4. Do tính không ổn định của nó nên không có giá trị về mặt thương mại. Có một muối kép liên quan (NH4)3PO4.(NH4)2HPO4 cũng được công nhận nhưng quá không ổn định để sử dụng trong thực tế. Cả hai muối triamoni đều tạo thành amoniac. Trái ngược với bản chất của các muối triamoni, diamoni photphat (NH4)2HPO4 và muối monoamoni NH4H2PO4 là vật liệu ổn định thường được sử dụng làm phân bón đẻ cung cấp cho cây trồng một lượng nito và photpho ổn định.

Trạng thái: đang cập nhật...

Bạc, kim loại trắng, nổi tiếng với việc sử dụng nó trong đồ trang sức và tiền xu, nhưng ngày nay, mục đích sử dụng chính của bạc là công nghiệp. Cho dù trong điện thoại di động hay tấm pin mặt trời, các cải tiến mới liên tục xuất hiện để tận dụng các đặc tính độc đáo của bạc. Bạc là một kim loại quý vì nó hiếm và có giá trị, và nó là một kim loại quý vì nó chống lại sự ăn mòn và oxy hóa, mặc dù không bằng vàng . Bởi vì nó là chất dẫn nhiệt và dẫn điện tốt nhất trong tất cả các kim loại , bạc rất lý tưởng cho các ứng dụng điện. Chất lượng kháng khuẩn, không độc hại của nó làm cho nó hữu ích trong y học và các sản phẩm tiêu dùng. Độ bóng và độ phản chiếu cao của nó làm cho nó trở nên hoàn hảo cho đồ trang sức, đồ bạc và gương. Tính dễ uốn của nó, cho phép nó được làm phẳng thành tấm và độ dẻo, cho phép nó được kéo thành dây mỏng, linh hoạt, làm cho nó trở thành sự lựa chọn tốt nhất cho nhiều ứng dụng công nghiệp. Trong khi đó, độ nhạy sáng của nó đã mang lại cho nó một vị trí trong nhiếp ảnh phim.

Trạng thái: đang cập nhật...

Oxit này được sử dụng trong một số loại pin bạc-oxit, như là "bạc(II) oxit", AgO. Trong hóa học hữu cơ, oxit bạc được sử dụng làm chất oxy hoá nhẹ. Ví dụ, nó oxy hóa andehit thành các axit cacboxylic. Phản ứng như vậy thường có hiệu quả tốt nhất khi bạc oxit được điều chế tại chỗ từ bạc nitrat và kiềm hydroxit.

Trạng thái: đang cập nhật...

Do tính chất nhạy sáng, các ứng dụng chính của bạc bromua là trong nhiếp ảnh. Nó được sử dụng trong phim ảnh và tấm. Nó cũng được sử dụng cho các ứng dụng hồng ngoại, cho kính mắt nhạy sáng và chất bán dẫn. Giống như một số loại bạc halogenua khác, nó cũng có đặc tính khử trùng và được sử dụng như một chất khử trùng và làm se da tại chỗ.

Trạng thái: đang cập nhật...

Bạc nitrat là một muối vô cơ có hoạt tính khử trùng và có công thức là AgNO3, nó từng được các nhà giả kim thuật cổ đại gọi là "luna" có nghĩa là "tụ quang mặt trăng" . Ở dạng rắn kết tinh, nó không màu hoặc màu trắng trở thành sẽ trở thành màu đen khi tiếp xúc với ánh sáng hoặc vật liệu hữu cơ. Ngoài ra, nó thường được sử dụng làm tiền chất của các hợp chất giữ bạc khác, sử dụng trong sản xuất phim ảnh và trong phòng thí nghiệm như một chất nhuộm màu trong hình ảnh protein trong gel PAGE và trong kính hiến vi điện tử quét.

Trạng thái: đang cập nhật...

Nhôm có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Kim loại này được dùng để tạo thành vỏ máy bay do độ bền chắc và mỏng nhẹ của nó. Nhôm cũng được dùng để sản xuất các thiết bị và dụng cụ sinh hoạt như nồi, chảo, các đường dây tải điện, các loại cửa,… Chúng ta dễ dàng có thể thấy rằng nhôm được phổ biến và ứng dụng rất nhiều trong đời sống chẳng hạn như: Các hợp kim nhôm tạo thành một thành phần quan trọng trong các máy bay và tên lửa do tỷ lệ sức bền cao trên cùng khối lượng. Khi nhôm được bay hơi trong chân không, nó tạo ra lớp bao phủ phản xạ cả ánh sáng và bức xạ nhiệt.

Trạng thái: đang cập nhật...

Nhôm Hydroxit là một hợp chất vô cơ có chứa nhôm . Được sử dụng trong các chế phẩm miễn dịch khác nhau để cải thiện khả năng sinh miễn dịch, tá dược nhôm hydroxit bao gồm gel nhôm hydroxit trong dung dịch muối. Trong vắc xin, tác nhân này liên kết với tổ hợp protein, dẫn đến cải thiện quá trình xử lý kháng nguyên của hệ thống miễn dịch.

Trạng thái: đang cập nhật...

Nhôm sunfat là chất rắn kết tinh màu trắng, nó đôi khi được gọi là phèn nhôm tuy nhiên tên "phèn" được sử dụng phổ biến và đúng cách hơn cho bất kỳ muối sunfat kép nào có công thức chung là X.Al2(SO4)3.12H2O (trong đó X là một cation hóa trị một như kali hoặc amoni. Nhôm sunfat được sử dụng trong lọc nước và làm chất kết dính trong dệt nhuộm và in ấn. Đôi khi nó còn sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm cho con người như một chất làm săn chắc. Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong lĩnh vực in ấn, xây dựng và một số công dụng khác.

Trạng thái: đang cập nhật...

Nhôm oxit là chất bột kết tinh không mùi màu trắng, không tan trong nước, có công thức hóa học là Al2O3. Nó là chất lưỡng tính trong tự nhiên, và được sử dụng trong các ứng dụng hóa học, công nghiệp và thương mại khác nhau. Nó được coi là một chất phụ gia gián tiếp được sử dụng trong các chất tiếp xúc với thực phẩm bởi FDA.

Trạng thái: đang cập nhật...

Một số định nghĩa thường dùng

mol-11

Mol

4 thg 8, 2019

kim-loai-14

Kim loại

20 thg 11, 2019

nguyen-tu-15

Nguyên tử

20 thg 11, 2019

phi-kim-16

Phi kim

25 thg 12, 2019

benzen-19

Benzen

25 thg 12, 2019

phan-tu-22

Phân tử

1 thg 1, 2020

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.