I. CHẤT BÉO CÓ Ở ĐÂU
Các loại chất béo động vật có thể ăn được là mỡ lợn, dầu cá, bơ, mỡ cá voi. Chúng được lấy từ chất béo trong sữa và thức ăn, và dưới da, của động vật. Các loại chất béo thực vật ăn được có thể kể đến đậu phộng, đậu nành, hướng dương, vừng, dừa, dầu ô liu và bơ ca cao.
II. CHẤT BÉO CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT VẬT LÝ QUAN TRỌNG NÀO?
- Mỡ ở thể rắn, còn dầu ở thể lỏng. Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan được trong dầu hỏa, xăng…
III. CHẤT BÉO CÓ THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO
Chất béo là hỗn hợp nhiều este của glixerol với các axit béo và có công thức chung là (R-COO)3C3H5.
- Glixerol (glixerin) có công thức cấu tạo sau:
Viết gọn là C3H5(OH)3
- Axit béo là axit hữu cơ có công thức chung là R-COOH, trong đó R là gốc hiđrocacbon. R có thể là các gốc C17H35- , C17H33- , C17H31- , C15H31-,…
IV. CHẤT BÉO CÓ TÍNH CHẤT HÓA HỌC QUAN TRỌNG NÀO?
- Phản ứng thủy phân: Thủy phân trong môi trường axit: Khi đun nóng chất béo với nước, có axit xúc tác, chất béo tác dụng với nước tạo ra các axit béo và glixerol.
(RCOO)3C3H5 + 3H2O → 3RCOOH + C3H5(OH)3 ( xúc tác axit, nhiệt độ)
- Thủy phân trong môi trường kiềm: Khi đun chất béo với dung dịch kiềm, chất béo cũng bị thủy phân sinh ra muối của các axit béo và glixerol.
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3.
- Hỗn hợp muối natri (hoặc kali) của axit béo là thành phần chính của xà phòng, vì vậy phản ứng thủy phân của chất béo trong môi trường kiềm còn gọi là phản ứng xà phòng hóa.
V. CHẤT BÉO CÓ ỨNG DỤNG GÌ?
- Làm thức ăn cho người và động vật.
- Dùng để sản xuất xà phòng, glixerol.